Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1. Nhiệt độ tăng thêm; 500C - 200C = 300C
Chiều dài tăng thêm:
12m.0,000012.300C=0,00432m
Chiều dài thanh ray ở 500C là:
12m + 0,00432m=12,00432m
Câu 2.
So với 00C, chiếc cầu ở phương Bắc tăng nhiệt độ lên 200C (khoảng hạ nhiệt xuống -200C, cầu bị co lại và ta không quan tâm đến điều này)
Chiều dài nhịp cầu tăng thêm:
0,000012.200C.100m=0,024m=24mm
Vậy khoảng hở dự phòng là 24mm.
So với 00C, chiếc cầu phương Nam tăng nhiệt độ lên 500C.
Chiều dài nhịp cầu tăng thêm;
0,000012.50oC.100m=0,06m=6m
Vậy khoảng hở dự phòng là 6m.
Khi nhiệt độ tăng thêm 1oC thì chiều dài của dây đồng tăng thêm:
40 x 0,015 = 0,6 (mm)
Khi nhiệt độ tăng thêm 50oC thì chiều dài của dây đồng tăng thêm:
0,6 x 50 = 30 (mm) = 0,03 (m)
Chiều dài của dây đồng khi ở nhiệt độ 500C là:
40 + 0,03 = 40,03 (m)
ĐS: 40,03 m
Khi nhiệt độ tăng thêm 10C thì chiều dài của dây đồng tăng thêm
40 x 0,015 = 0,6( mm )
Khi nhiệt độ tăng thêm 500C thì chiều dài của dây đồng tăng thêm
0,6 x 50 = 30 ( mm ) = 0,3 ( m )
Chiều dài của dây đồng khi ở nhiệt độ 500C là :
40 + 0,03 = 40,03 ( m )
Đáp số : 40,03 m
1 | Dụng cụ trong hình có tên gọi là
|
| A. nhiệt kế thủy ngân. | B. nhiệt kế kim loại. |
| C. nhiệt kế chỉ thị màu. | D. nhiệt kế rượu. |
Câu 1: Tương tự như CHTT
Nhiệt độ tăng lên của chiếc cầu nằm phương Bắc:
\(20-0=20\left(^oC\right)\)
Độ dài của các nhịp tăng:
\(100.0,000012.20=0,024\left(m\right)\)
Tương tự, nhiệt độ tăng lên của chiếc cầu nằm phương Nam:
\(50-0=50\left(^oC\right)\)
Độ dài của các nhịp tăng:
\(100.0,000012.50=0,06\left(m\right)\)
Vậy ... (tự kết luận)
Câu 2: Khi nhúng cả 2 vào nước sôi, thủy ngân trong 2 ống quản đều nóng lên, nở ra, thể tích tăng như nhau, nhưng vì đường kính của mỗi ống quản khác nhau nên ống quản có đường kính nhỏ hơn sẽ có mực dâng cao hơn. Vậy 2 ống quản sẽ không dâng cao như nhau
Câu 3: (trích từ bài của thầy Phynit)
Ta có: Khối lượng riêng của rượu là 800kg/m3. Nghĩa là 1m3 rượu có khối lượng là 800kg
Khi nhiệt độ tăng 50oC thì thể tích rượu tăng:
\(\dfrac{1}{1000}50V=\dfrac{1}{20}V=0,05\left(m^3\right)\)
Thể tích mới:
\(V_1=1+0,05=1,05\left(m^3\right)\)
Vậy khối lượng riêng mới:
\(D_1=\dfrac{m}{V_1}=\dfrac{800}{1,05}=762\left(kg/m^3\right)\)
Vậy ...
(khuyên bn lần sau đăng nên tham khảo các CHTT trc)
Giả sử ở \(0^0\) có m kg rượu. Suy ra thể tích rượu là \(V=\frac{m}{D}=\frac{m}{800}\Leftrightarrow\frac{m}{v}=800\)
Ở \(50^0C\) thì thể tích của rượu là \(V_1=V\)\(+50.\frac{V}{1000}=V+\frac{V}{20}=\frac{21V}{20}\)
\(\Rightarrow D_1=\frac{m}{V_1}=m.\left(\frac{21V}{20}\right)=\left(\frac{m}{v}\right).\left(\frac{20}{21}\right)=800.\frac{20}{21}=761,9kg\)/\(m^3\)
Vậy D ở 50 độ là 761,9 kg/m^3
Khi tăng 1oC1oC thì thể tích rượu tăng thêm:
800.11000=0.8kg/m3800.11000=0.8kg/m3
Tăng 50oC50oC tương đương tăng thêm: 0.8kg/m3.50=40kg/m30.8kg/m3.50=40kg/m3
Vậy, ở 50oC50oC thì khối lượng riêng của rượu là: 800kg/m3+40kg/m3=840kg/m3
30 độ C=30*1,8+32=86độ F
42đC=42*1,8+32=107,6đF
60đC=60*1,8+32=140đC
0đC=32đF
-5đC=-5*1,8+32=23đC
-25đC=-25*1,8+32=-13đC
30℃ = 86.00000℉
42℃ = 107.6000℉
60℃ = 140.0000℉
0℃ = 32.00000℉
-5℃ = 23.00000℉
-25℃ = -13.00000℉
Khi nhiệt độ tăng 1 đô C thì đoạn dây đồng 50m dài ra thêm : 0,017.50
Khi tăng nhiệt độ từ 20 độ C lên 40 độ C thì nhiệt độ đã tăng thêm:40-20=20 đô C
Vậy khi tăng nhiệt độ từ 20 độ C lên 40 độ C thì đoạn dây đồng 50m dài ra thêm:0,017.50.20=0,017.1000=17mm=0,017 m
Độ dài dây đồng 50m ở 40 độ C là 50+0,017=50,017m
Chọn B
Vì GHĐ là nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế là 50oC còn ĐCNN là khoảng cách hai vạch gần nhất là 2oC.