K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 3 2021

- Apatit ở Lào Cai.                                    - Đá vôi xi măng ở Sơn La.

- Bôxit ở Tây Nguyên.                              - Than ở Quảng Ninh.

- Dầu mỏ ở thềm lục địa phía nam.         - Sắt ở Hà Tĩnh.

-Thiếc ở Cao Bằng.

17 tháng 3 2021

cảm ơn nhaok

29 tháng 4 2017

Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam

Diện tích, giới hạn

Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông. Biển Đông là một biển lớn, tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. 
Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc, thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp. Diện tích Biển Đông là 3 447 000 km2. Biển Đông có hai vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan, độ sâu trung bình của các vịnh dưới 100 m.


Đặc điểm khí hậu và hải vân của biển
Khí hậu các đảo gần bờ về cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận. Còn khu vực biển xa, khí hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất liền.
- Chế độ gió : Trên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại trong năm, ưu thế thuộc vé gió tây nam, riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng nam. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại tới 50 m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10 m hoặc hơn. Dông trên biển thường phát triển về đêm và sáng.

- Chế độ nhiệt : Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ. Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23°C.

- Chế độ mưa : Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm. Ví dụ : lượng mưa trên đảo Bạch Long Vĩ là 1127 mm/năm, trên đảo Hoàng Sa là 1227 mm/năm. Sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.

Cùng với các dòng biến, trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trôi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
- Chế độ triều : Thủy triều là nét rất đặc sắc của vùng biển Việt Nam. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ triều khác nhau. Trong đó, chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới, ở đây mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn.

15 tháng 12 2016
Câu 2:

Trả lời
Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của địa hình.
- Dãy núi Hi-ma-lay-a đồ sộ kéo dài, ngăn cản gió mùa tây nam từ biển thổi vào, mưa trút hết ở sườn nam, lượng mưa trung bình 2000 - 3000mm/năm. Trong khi phía bên kia, trên sơn nguyên Tây Tạng khí hậu rất khô hạn, lượng mưa trung bình dưới lOOmm/năm.
- Miền đồng bằng Ấn - Hằng nằm giữa khu vực núi Hi-ma-lay-a và sơn nguyên Đê-can, như một hành lang hứng gió tây nam từ biển thổi vào qua đồng bằng châu thổ sông Hằng, gặp núi gió chuyển theo hướng tây bắc, mưa tiếp tục đổ xuống vùng đồng bằng ven chân núi, nhưng lượng mưa ngày càng kém đi. Chính vì vậy, ở Se-ra-pun-di có lượng mưa rất cao (11OOO mm/năm), trong khi đó lượng mưa (ở Mun-tan chỉ có 183mm/năm.
- Dãy núi Gát Tây chắn gió mùa Tây Nam nên vùng ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ có lượng mưa lớn hơn nhiều so với sơn nguyên Đê-can.
 

15 tháng 12 2016

Câu 1 :

Địa hình Nam Á :

+ Có 3 miền địa hình

+ Phía Bắc là dãy Himalaya hùng vĩ

+ Phia Nam là sơn nguyên Đê Can

+ Ở giữa là đồng bằng Ấn Hằng rộng lớn

+ Sơn nguyên Đê Can được nâng lên hai rìa phía Tây và phía Đông

Địa hình Tây Nam Á :

+ Phía Đông Bắc là núi và cao nguyên

+ Ở giữa là đồng bằng Lưỡng Hà

+ Phía Tây Nam là sơn nguyên Át lát

Chúc bạn thi tốt nhé !vui

 

23 tháng 9 2017

Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

23 tháng 9 2017

Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

29 tháng 4 2017

Câu 1: Chứng minh Việt Nam là một nước giàu tài nguyên.

Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản:

+Khoáng sản nước ta phong phú về loại hình,đa dạng về chủng loại (5000 điểm khoáng sản,68 loại)

+Phần lớn khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ,một số khoáng sản có trữ lượng lớn như:sắt than thiếc croom,dầu mỏ....

+Ngoài ra để trả lời câu hỏi em cần nêu rõ một số loại khoáng sản tiêu biểu,pham vị phân bố của chúng nhé =))))

Để bài làm thêm chắc chắn hơn em có thể bổ sung lí do tại sao nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú.Lí do là:

+lịch sử cấu tạo địa chất lâu dài phức tạp

+Vị trí tiếp giáp hai vòng đai sinh khoáng lớn là TBD và ĐTH

+sự phát hiện thăm dò tìm kiếm có hiệu quả

+nhiều chu kì kiến tạo sản sinh một hệ khoáng sản đặc trưng

Câu 2: Trình bày đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam nêu những giá trị kinh tế của sông ngòi.

Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam

a) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
Theo thống kê nước ta có tới 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn (diện tích lưu vực dưới 500 km2). Các sòng lớn như sông Hồng, Mê Công (Cửu Long) chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta. Chúng tạo nên những đồng bằng châu thổ rất rộng lớn và phì nhiêu.
b)Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung
c)Sông ngòi nước ta có hai mùa nước : mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
Vào mùa lũ nước sông ngòi dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước mùa lũ gấp hai đến ba lần, có nơi đến bốn lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70-80% lượng nước cả năm.

d ) Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn
Hàng năm sông ngòi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây thực sự là một nguồn tài nguyên rất quan trọng cho sản xuất và đời sống.
Các sông ở nước ta có hàm lượng phù sa rất lớn. Bình quân một mét khối nước sông có 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn/năm.

Câu 3: Chứng minh những thuận lợi và khó khăn do khí hậu nước ta mang lại. Liên hệ thực tế ở địa phương em.

Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là kiểu khí hậu rất thuận lợi trong phát triển ngành trồng trọt cây nhiệt đới.
- Lượng mưa quanh năm cao nên cung cấp đủ nguồn nước để sản xuất và phục vụ đời sống.
- Lượng nhiệt quanh năm cao nên cung cấp đủ sức sưởi ấm và được sử dụng để phát triển ngành năng lượng mặt trời.
Khó khăn:
- Có nhiều thiên tai: bão , lũ, hạn hán , gió phơn ,vvv...
- Đất dễ xói mòn khi có mưa bão.
- Sâu bệnh phát triển cao.
- Khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp gây hậu quả lớn.

29 tháng 4 2017

Thanks p nhìu lắm. yeu

9 tháng 3 2017

Muối mà tan trong nước nhiều đến 33% được sao

Thế thì cá nào sống đượcvui

15 tháng 3 2017

Vì độ muối ở mỗi nơi một khác cũng có những nơi độ mặn chỉ có 25%% mà thôi cũng có nơi độ mặn lên tới 40%% .

Mà độ mặn trên là độ mặn của biển Việt Nam.

9 tháng 10 2017

Câu 1: Khí hậu châu Á rất đa dạng và phân hóa thành nhiều kiểu khác nhau:
1- Nhiều đới do lãnh thổ kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo
- Các đới khí hậu phân hóa thành nhiều kiểu do kích thước rộng lớn, có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập vào nội địa.
- Khí hậu còn thay đổi theo chiều cao

2 * Các kiểu khí hậu châu Á:

- Các kiểu khí hậu gió mùa châu Á :

+ Kiểu khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở Nam Á, Đông Nam Á

Kiểu khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới phân bố ở Đông Á

+ Đặc điểm:

- Mùa đông gió từ nội địa thổi ra lạnh, khô và mưa không đáng kể

- Mùa hạ gió tù đại dương thổi vào lục địa thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều

- Các khí hậu lục địa:

+ Phân bố vùng nội địa: Ôn đới lục địa, Cận nhiệt lục địa

Phân bố ở khu vực Tây Nam Á: Nhiệt đới khô

+ Đặc điểm:

- Mùa đông khô và lanh

- Mùa hạ khô và nóng

* . Sự khác nhau giữa kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa là do châu Á có kích thước rộng lớn, địa hình chia cắt phức tạp, núi và cao nguyên đồ sộ ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa.

ko chắc đâu

9 tháng 10 2017

Câu 3:

Thuận lợi

- Châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú :
Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng rất lớn, đáng chú ý nhất là than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc ...
Các tài nguyên khác như đất, khí hậu, nguồn nước, thực vật, động vật và rừng rất đa dạng, các nguồn năng lượng (thuỷ năng, gió, năng lượng mặt trời, địa nhiệt...) rất dồi dào. Tính đa dạng của tài nguyên là cơ sở để tạo ra sự đa dạng các sản phẩm.

Khó khăn

- Thiên nhiên châu Á cũng gây nhiều khó khăn cho con người:
Các vùng núi cao hiểm trở, các hoang mạc khô cằn rộng lớn, các vùng khí hậu giá lạnh khắc nghiệt chiếm tỉ lệ lớn so với toàn bộ lãnh thổ đã gây trở ngại lớn cho việc giao lưu giữa các vùng, việc mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi của các dân tộc.
Các thiên tai như động đất, hoạt động núi lửa, bão lụt... thường xảy ra ờ các vùng đảo và duyên hải Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á, gây thiệt hại lớn về người và của.

17 tháng 3 2017

Trung du và miền núi phía Bắc là nhiểu mỏ khoáng sản nhất nước ta

17 tháng 3 2017

trung du miền núi Bắc Bộ

21 tháng 10 2017

*Trình bày sự gia tăng dân số châu Á:

- Châu Á có số dân đông nhất thế giới, dân số tăng nhanh

-Mật độ dân số cao phân bố không đều

- Từ năm 1950-2002, mức gia tăng dân số tự nhiên đứng thứ ba sau châu Phi và châu Mĩ.

*Dân số châu Á tăng nhanh vì:

- Tỉ lệ sinh nhiều hơn tỉ lệ tử

- Người dân vẫn chưa thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình