Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Những cuộc phát kiến của Bồ Đào Nha :
- Từ năm 1415, hoàng tử Hen-ri đã khởi xướng và tổ chức những chuyến thám hiểm dọc theo bờ biển châu Phi.
- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đi tới được mỏm cực Nam châu Phi thì bị bão tố đẩy ra xa bờ, khi quay lai, đoàn bất ngờ đi vòng qua điểm cực Nam của lục địa châu Phi và đặt tên nó là mũi Bão Tố, về sau được đổi thành mũi Hảo Vọng.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma với đội tàu 4 chiếc và 160 thủy thủ đã đi vòng qua châu Phi và đến Ca-li-cút trên bờ biển tây nam Ấn Độ (tháng 5/1498). Về sau, ông được phong phó vương Ấn Độ.
* Những cuộc phát kiến của Tây Ban Nha :
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bô ra khơi cùng với 3 chiếc tàu và 90 thủy thủ. Ông đến đảo Cu-ba và một số đảo khác ở vùng biển Ăng-ti. Cô-lôm-bô đã phát hiện châu Mĩ, nhưng ông lầm tưởng đó là Ấn Độ.
- Năm 1519, Ph. Ma-gien-lăng tiến hành chuyến đi vòng quanh thế giới bằng đường biển.
- Về đặc điểm kinh tế:
+ Đóng vai trò chủ đạo ngành kinh tế là nông nghiệp. Nông nô trồng trọt, chăn nuôi và làm các nghề thủ công như dệt vải, rèn đúc công cụ, vũ khí, …
+ Tính tự nhiên, tự cấp, tự túc là đặc điểm củakinh tế trong lãnh địa.
+ Nông nô ít có sự trao đổi, buôn bán với bên ngoài, chủ yếu mua muối, sắt.
- Về đặc điểm xã hội:
+ Gia đình lãnh chúa và nông nô là những cư dân chủ yếu trong lãnh địa chủ.
+ Không phải lao động, lãnh chúa vui chơi, luyện tập trong lâu đài, dinh thự.
+ Tuy nông nô thuê ruộng đất của lãnh chúa để cày cấy và phải nộp tô nhưng họ có gia đình, nhà cửa, tài sản riêng.
+ Quan hệ giữa lãnh chúa với nông nô chính là quan hệ xã hội trong lãnh địa.
Nguyên nhân dẫn tới các cuộc phát kiến địa lí:
- Do yêu cầu phát triển sản xuất, nhu cầu hương liệu, vàng bạc, nguyên liệu và thị trường buôn bán mới.
- Từ thế kỉ XV, con đường giao lưu, buôn bán truyền thống giữa châu Âu và châu Á qua Tây Á, Địa Trung Hải bị người Thổ chiếm giữ nên đi lại khó khăn.
Điều kiện tác động đến các cuộc phát kiến địa lí:
- Thế kỉ XV< các nhà hàng hải có nhiều hiểu biết mới về đại dương, có quan niệm mới về Trái Đất.
- Biết vẽ bản đồ, hải đồ ghi rõ các vùng đất, sử dụng các thiết bị đo lường thiên văn, la bàn.
- Kĩ thuật đóng tàu có tiến bộ, tàu có bánh lái, hệ thống buồm lớn.
Đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Nam Á:
- Địa hình: chủ yếu là núi và sơn nguyên
+ Phía bắc: nhiều dãy núi cao chạy từ bờ Địa Trung Hải nối hệ thống An-pơ, bao quanh sơn nguyên I-ran và A-na-tô-ni.
+ Ở giữa: đồng bằng Lưỡng Hà.
+ Phía nam: sơn nguyên chiếm phần lớn diện tích bán đảo Arap.
- Khí hậu: khô hạn, mùa hạ nóng, khô; mùa đông khô, lạnh.
- Thực vật: phía tây bắc là thảo nguyên, ven Địa Trung Hải rừng lá cứng phát triển.
- Sông ngòi: có 2 con sông lớn là Ti-grơ và Ơ-phrát.
- Khoáng sản: chiếm ½ lượng dầu mỏ thế giới và có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực.
- Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo lớn như Ấn Độ giáo, Phật giáo, Giai-na giáo,…
- Các tôn giáo này chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, văn hóa, văn học nghệ thuật, kiến trúc…
- Nhiều công trình kiến trúc được xây dựng mới, cùng nghệ thuật điêu khắc rất đặc sắc. Tất cả các công trình kiến trúc như đền, chùa, lâu đài, tháp, lăng chịu ảnh hưởng của tôn giáo.
- Kiến trúc Phật giáo: nổi tiếng với hệ thống chùa hang A-gian-ta
- Kiến trúc Hồi giáo. Điển hình có lăng Ta-giơ Ma-han, lăng Hu-may-un,…
Nhận xét về văn hóa Ấn Độ thời phong kiến:
+ Văn hóa Ấn Độ mang đậm màu sắc tôn giáo: Phật giáo, Hin-đu giáo
+ Văn hóa Ấn Độ đại diện cho một nền văn minh lớn, có ảnh hưởng to lớn và đậm nét đến khu vực Đông Nam Á.
Ấn Độ là nước có nền văn hoá lâu đời và là một trong những trung tâm văn minh lớn của loài người.
Người Ấn Độ đã có chữ viết riêng của mình từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ Phạn. Chữ Phạn đã trở thành ngôn ngữ-văn tự để sáng tác các tác phẩm văn học, thơ ca, các bộ kinh "khổng lồ", đồng thời là nguồn gốc của ngôn ngữ và chữ viết Hin-đu thông dụng hiện nay ở Ân Độ.
Kinh Vê-đa được viết bằng chữ Phạn là bộ kinh cầu nguyện xưa nhất của đạo Bà La Môn và đạo Hin-đu - một tôn giáo phổ biến ở Ân Độ hiện nay.
Gắn liền với đạo Hin-đu, nền văn học Hin-đu với các giáo lí, chính luận, luật pháp, sử thi, kịch thơ v.v... đã có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội Ấn Độ.
Nghệ thuật kiến trúc Ấn Độ cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các tôn giáo. Kiến trúc Hin-đu với những đền thờ hình tháp nhọn nhiều tầng, được trang trí tỉ mỉ bằng các phù điêu ; kiến trúc Phật giáo với những ngôi chùa xây bằng đá hoặc khoét sâu vào vách núi, những tháp có mái tròn như chiếc bát úp. Những công trình kiến trúc độc đáo như thế đến nay vẫn còn được lưu giữ không chỉ ở Ấn Độ mà cả ở nhiều nước Đông Nam Á.
Tham khảo :
- Mở ra những con đường mới, tìm ra những vùng đất mới, thị trường mới… là hệ quả quan trọng nhất của các cuộc phát kiến địa lí.
- Vì: các nhà thám hiểm thực hiện những cuộc phát kiến địa lí với mục đích tìm ra những con đường thương mại mới để kết nối phương Đông với phương Tây. Với kết quả đạt được, các cuộc phát kiến địa lí đã đáp ứng được mục tiêu ban đầu đặt ra.
đối với câu hỏi của gv, phải tự trl bằng kiến thức của mình chứ không phải tham khảo nhé!
* Chuyển biến về kinh tế - xã hội:
- Kinh tế:
+ Tầng lớp quý tộc, thương nhân châu Âu trở nên giàu có nhờ bóc lột tài nguyên ở thuộc địa và buôn bán nô lệ.
+ Xuất hiện nhiều xưởng sản xuất quy mô lớn, thuê mướn nhiều nhân công.
+ Các công ty thương mại và đồn điền rộng lớn đã ra đời.
- Xã hội:
+ Giai cấp phong kiến Tây Âu sử dụng Kinh thánh của Thiên Chúa giáo làm cơ sở tư tưởng chính thống. Giáo hội Thiên Chúa giáo ngày càng có xu hướng ngăn cản sự phát triển của văn hóa, khoa học.
+ Giai cấp tư sản đang lên có thế lực về kinh tế nhưng chưa có địa vị xã hội tương xứng.
* Hệ quả:
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần hình thành và phát triển.
- Giai cấp tư sản đấu tranh chống lại tư tướng lỗi thời của giia cấp phong kiến cùng Giáo lí khắt khe của Giáo hội Thiên Chúa giáo đương thời.
Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Tây Âu từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVI:
- Kinh tế:
+ Thương nhân châu Âu trở nên giàu có nhờ bóc lột tài nguyên thuộc địa.
+ Giai cấp tư sản mở rộng kinh doanh, lập nhiều xưởng sản xuất quy mô lớn.
+ Các công ty thương mại và đồn điền rộng lớn ra đời.
Xã hội:
+ Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần hình thành và phát triển
+ Giai cấp tư sản đấu tranh chống lại tư tưởng lỗi thời của giai cấp phong kiến và giáo lí của Giáo hội Công giáo.
Hệ quả của sự chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Tây Âu từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVI:
+ Xã hội hình thành một nền văn hóa tiến bộ trong xã hội Tây Âu
+ Nền kinh tế phát triển, mở rộng với sự vươn lên mạnh mẽ của giai cấp tư sản.
Cách thức con người khai thác thiên nhiên ở môi trường nhiệt đới:
- Những nơi khô hạn: người dân chủ yếu trồng kê, chăn nuôi dê, cừu theo hình thức chăn thả.
- Khu vực phía đông (mưa nhiều hơn): trồng cây ăn quả và cây công nghiệp xuất khẩu (điển hình là cây cà phê), chăn nuôi gia súc.
- Những khu vực tập trung khoáng sản: con người tiến hành khai thác, chế biến để xuất khẩu.
Những hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí:
Hệ quả tích cực
Hệ quả tiêu cực
- Chứng minh Trái Đất có dạng hình cầu
- Tìm ra những tuyến đường mới và vùng đất mới
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương nghiệp châu Âu…
- Thị trường thế giới được mở rộng, hàng hải quốc tế phát triển.
- Nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa
- Buôn bán nô lệ da đen
- Hệ quả quan trọng nhất đó chính là thúc đẩy sự phát triển của thương nghiệp Châu Âu. Từ đó đẩy nhanh quá trình khủng hoảng, tan rã của chế độ phong kiến và tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu.
* Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí:
- Hệ quả tích cực:
+ Đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới.
+ Thị trường thế giới được mở rộng, thúc đẩy sự giao lưu kinh tế - văn hóa giữa các châu lục.
+ Thúc đẩy sự tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
- Hệ quả tiêu cực: nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ.
* Hệ quả quan trọng nhất: tìm ra những con đường mới, vùng đất mới, những dân tộc mới, những kiến thức mới, tăng cường giao lưu giữa các châu lục vì đã đáp ứng đúng mục tiêu ban đầu đặt ra.