Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Hiện tượng sóng biển:
– Nguyên nhân chính gây ra sóng là gió. Gió càng mạnh, sóng biển càng lớn. Hướng sóng biển lan truyền phụ thuộc vào hướng gió.
– Biểu hiện: các phần nước chuyển động theo chiều thẳng đứng, do tác động của gió thổi ngang, nên các đợt sóng hình thành từ ngoài khơi xô vào bờ.
* Hiện tượng thủy triều:
– Biểu hiện: nước biển dâng cao và hạ thấp theo quy luật hằng ngày. Mỗi tháng có hai lần thuỷ triều lên, xuống lớn nhất (triều cường) là các ngày trăng tròn hoặc không trăng; đồng thời có hai lần thuỷ triểu lên, xuống nhỏ nhất (triểu kém) là các ngày trăng khuyết.
– Nguyên nhân: do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời cùng với lực li tâm của Trái Đất.
- Trái Đất gồm 3 lớp: Nhân, Man-ti và vỏ Trái Đất.
- Đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất:
+ Lớp vỏ Trái Đất: dày 5 - 70 km ở trạng thái rắn chắc, càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, tối đa không quá 1000oC.
+ Lớp Manti: dày gần 3 000 km, trạng thái vật chất từ quánh dẻo đến rắn, nhiệt độ khoảng từ 1 500oC đến 3700oC.
+ Lớp nhân: dày trên 3 000 km, trạng thái vật chất tồn tại từ lỏng đến rắn, nhiệt độ cao nhất khoảng 5 000oC.
– Sự khác nhau ở hai hình là tới năm 2005 xuất hiện hiện tượng băng tuyết tan
– Biểu hiện cùng biểu đổi khí hậu trên Trái đất: nhiệt độ không khí tăng, khí hậu Trái Đất nóng lên, biến động trong chế độ mưa, lượng mưa, gia tăng tốc độ tan băng, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan: bão, lũ lụt, hạn hán,… mực nước biển dâng cao, dẫn đến số lượng các loài sinh vật suy giảm, các hệ sinh tháo và hoạt động của con người bị ảnh hưởng
– Kể tên những nơi có băng hà như: Nam cực, Bắc cực, các dãy núi vùng ôn đới và các đảo ở vùng vĩ độ cao, ở các dãy núi cao giữa hai vĩ tuyến 35 độ Bắc và Nam
– Tỉ lệ băng hà trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất chiếm tới 68,9%
– Nêu tầm quan trọng của băng hà:
+ Là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các con sông ở miền ôn đới hay các con sông bắt nguồn từ núi cao
+ Là nguồn dự trữ, cung cấp nước ngọt và nguồn thủy năng
Nước có ở những khu vực sau:
- Băng tuyết trên đỉnh núi.
- Hơi nước trong các đám mây.
- Ao, hồ, sông, suối, đại dương và biển.
- Dòng chảy ngầm, hơi nước trong khí quyển,…
Vòng tuần hoàn lớn của nước:
– Nước từ các mạch nước ngầm, hồ, đại dương dưới tác động của nhiệt độ bốc hơi lên cao nhiều dần tụ thành các đám mây
– Mây được gió đưa vào sâu lục địa: ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa
– Một phần mưa bay hơi ngay và trở lại khí quyển, phần còn lại rơi xuống biển trở thành nước mặt hoặc ngấm vào đất thành nước ngầm, ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết
– Nước ngấm và đọng lại về lại biển và đại dương, rồi tiếp tục bốc hơi,…
- Khí quyển gồm các tầng: đối lưu, bình lưu và các tầng cao của khí quyển.
- Sơ đồ mô tả đặc điểm của các tầng khí quyển:
- Từ nhà Hán đến nhà Tùy, trải qua 5 triều đại lần lượt là : Hán (năm 1), Tam quốc (220 - 228), Tấn (280 - 420), Nam - Bắc triều (420 - 589), Tùy (589 - 618).
Thủy triều là hiện tượng nhờ sức hút của mặt trăng và mặt trời mà nước biển có sự vận động lên xuống .
Triều cường là những ngày thủy triều dao động nhiều nhất .
Triều kém là những ngày thủy triều dao động ít nhất .
Thời điểm xảy ra triều cường là khi Mặt trăng lên .
– Mặt trời và Trái Đất nằm thẳng hàng với nhau, tức là vào ngày 30 - 1 và 15 - 16 âm lịch hàng tháng.
Thời điểm xảy ra triều kém:
- Xảy ra vào thời điểm mặt trăng và trái đất tạo một góc vuông với mặt trời.
- Thủy triều là hiện tượng nước biển dâng cao và hạ thấp theo quy luật hằng ngày.
- Mỗi tháng có 2 lần thủy triều lên, xuống lớn nhất (triều cường) là các ngày trăng tròn hoặc không trăng.
- Mỗi tháng có 2 lần thủy triều lên, xuống nhỏ nhất (triều kém) là các ngày trăng khuyết.