Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Từ láy: nuôi nấng, ngọt ngào. Từ ghép: yêu thương. Chúc bạn học tốt!
Điệp ngữ ''tiếng gà trưa'' mở đầu các đoạn thơ sau, lặp đi lặp lại bốn lần như một điệp khúc, điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình. Mỗi lần lặp lại, nó mở ra một ô cửa lung linh làm sáng bừng lên cả khung trời kỉ niệm
Đầy đủ là vầy nè:
1. 天 thiên trời
2. 地 địa đất
3. 舉 cử cất
4. 存 tồn còn
5. 子 tử con
6. 孫 tôn cháu
7. 六 lục sáu
8. 三 tam ba
9. 家 gia nhà
10. 國 quốc nước
11. 前 tiền trước
12. 後 hậu sau
13. 牛 ngưu trâu
14. 馬 mã ngựa
15. 距 cự cựa
16. 牙 nha răng
17. 無 vô chăng
18. 有 hữu có
19. 犬 khuyển chó
20. 羊 dương dê
21. 歸 qui về
22. 走 tẩu chạy
23. 拜 bái lạy
24. 跪 quỵ quỳ
25. 去 khứ đi
26. 來 lai lại
27. 女 nữ gái
28. 男 nam trai
29. 帶 đái đai
30. 冠 quan mũ
31. 足 túc đủ
32. 多 đa nhiều
33. 愛 ái yêu
34. 憎 tăng ghét
35. 識 thức biết
36. 知 tri hay
37. 木 mộc cây
38. 根 căn rễ
39. 易 dị dễ
40. 難 nan khôn
41. 旨 chỉ ngon
42. 甘 cam ngọt
43. 柱 trụ cột
44. 樑 lương rường
45. 床 sàng giường
46. 席 tịch chiếu
47. 欠 khiếm thiếu
48. 餘 dư thừa
49. 鋤 sừ bừa
50. 鞠 cúc cuốc
51. 燭 chúc đuốc
52. 燈 đăng đèn
53. 升 thăng lên
54. 降 giáng xuống
55. 田 điền ruộng
56. 宅 trạch nhà
57. 老 lão già
58. 童 đồng trẻ
59. 雀 tước sẻ
60. 鷄 kê gà
61. 我 ngã ta
62. 他 tha khác
63. 伯 bá bác
64. 姨 di dì
65. 鉛 diên chì
66. 錫 tích thiết
67. 役 dịch việc
68. 功 công công
69. 翰 hàn lông
70. 翼 dực cánh
71. 聖 thánh thánh
72. 賢 hiền hiền
73. 僊 tiên tiên
74. 佛 Phật Bụt
75. 潦 lạo lụt
76. 潮 triều triều
77. 鳶 diên diều
78. 鳳 phượng phượng
79. 丈 trượng trượng
80. 尋 tầm tầm
81. 盤 bàn mâm
82. 盏 trản chén
83. 繭 kiển kén
84. 絲 ty tơ
85. 梅 mai mơ
86. 李 lý mận
87. 滓 tử cặn
88. 清 thanh trong
89. 胸 hung lòng
90. 臆 ức ngực
91. 墨 mặc mực
92. 硃 chu son
93. 嬌 kiều non
94. 熟 thục chín
95. 愼 thận ghín
96. 廉 liêm ngay
97. 私 tư tây
98. 慕 mộ mến
99. 至 chí đến
100. 回 hồi về
101. 鄉 hương quê
102. 巿 thị chợ
103. 婦 phụ vợ
104. 夫 phu chồng
105. 內 nội trong
106. 中 trung giữa
107. 門 môn cửa
108. 屋 ốc nhà
109. 英 anh hoa
110. 蒂 đế rễ
111. 菲 phỉ hẹ
112. 葱 thông hành
113. 蒼 thương xanh
114. 白 bạch trắng
115. 苦 khổ đắng
116. 酸 toan chua
117. 騶 sô sô
118. 駕 dá giá
119. 石 thạch đá
120. 金 kim vàng
121. 衢 cù đàng
122. 巷 hạng ngõ
123. 鐸 đạc mõ
124. 鐘 chung chuông
125. 方 phương vuông
126. 直 trực thẳng
127. 桌 trác đẳng
128. 函 hàm hòm
129. 窺 khuy dòm
130. 察 sát xét
131. 眄 miện liếc (bản gốc là chữ 盻)
132. 占 chiêm xem
133. 妹 muội em
134. 姊 tỷ chị
135. 柿 thị thị
136. 桃 đào điều
137. 斤 cân rìu
138. 斧 phủ búa
139. 穀 cốc lúa
140. 蔴 ma vừng
141. 薑 khương gừng
142. 芥 giới cải
143. 是 thị phải
144. 非 phi chăng
145. 筍 duẫn măng
146. 芽 nha mống
147. 皼 cổ trống
148. 鉦 chinh chiêng
149. 傾 khuynh nghiêng
150. 仰 ngưỡng ngửa
151. 半 bán nửa
152. 雙 song đôi
153. 餌 nhĩ mồi
154. 綸 luân chỉ
155. 猴 hầu khỉ
156. 虎 hổ hùm
157. 壜 đàm chum
158. 臼 cữu cối
159. 暮 mộ tối
160. 朝 triêu mai
161. 長 trường dài
162. 短 đoản ngắn
163. 蛇 xà rắn
164. 象 tượng voi
165. 位 vị ngôi
166. 階 giai thứ
167. 據 cứ cứ
168. 依 y y
169. 葵 quì hoa quì
170. 藿 hoắc rau hoắc
171. 閣 các gác
172. 樓 lâu lầu
173. 侍 thị chầu
174. 歌 ca hát
175. 扇 phiến quạt
176. �� du dù (bên trái chữ 巾, bên phải chữ 由)
177. 秋 thu mùa thu
178. 夏 hạ mùa hạ
179. 冰 băng giá
180. 雨 vũ mưa
181. 餞 tiễn đưa
182. 迎 nghinh rước
183. 水 thủy nước
184. 泥 nê bùn
185. 塊 khối hòn
186. 堆 đôi đống
187. 芡 khiếm súng
188. 蓮 liên sen
189. 名 danh tên
190. 姓 tánh họ
191. 笱 cẩu đó
192. 荃 thuyên nơm
193. 飯 phạn cơm
194. 漿 tương nước
195. 尺 xích thước
196. 分 phân phân
197. 斤 cân cân
198. 斗 đẩu đấu
199. 熊 hùng gấu
200. 豹 báo beo
201. 貓 miêu mèo
202. 鼠 thử chuột
203. 腸 tràng ruột
204. 背 bối lưng
205. 林 lâm rừng
206. 海 hải bể
207. 置 trí để
208. 排 bài bày
209. 正 chính ngay
210. 邪 tà vạy
211. 恃 thị cậy
212. 僑 kiều nhờ
213. 碁 kỳ cờ
214. 博 bác bạc
215. 懶 lãn nhác
216. 側 trắc nghiêng
217. 呈 trình chiềng
218. 說 thuyết nói
219. 呼 hô gọi
220. 召 triệu vời
221. 晒 sái phơi
222. 烝 chưng nấu
223. 裔 duệ gấu (áo)
224. 衿 khâm tay (áo)
225. 縫 phùng may
226. 織 chức dệt
227. 鞋 hài miệt
228. 履 lý giày
229. 師 sư thầy
230. 友 hữu bạn
231. 涸 hạc cạn
232. 溢 dật đầy
233. 眉 my mày
234. 目 mục mắt
235. 面 diện mặt
236. 頭 đầu đầu
237. 鬚 tu râu
238. 髮 phát tóc
239. 蟾 thiềm cóc
240. 鳝 thiện lươn
241. 怨 oán hờn
242. 諠 huyên dứt
243. 職 chức chức
244. 官 quan quan
245. 蘭 lan (hoa) lan
246. 蕙 huệ (hoa) huệ
247. 蔗 giá mía
248. 椰 da dừa
249. 瓜 qua dưa
250. 茘 lệ vải
251. 艾 ngải ngải
252. 蒲 bồ bồ
253. 買 mãi mua
254. 賣 mại bán
255. 萬 vạn vạn
256. 千 thiên nghìn
257. 償 thường đền
258. 報 báo trả
259. 翠 thúy chim trả
260. 鷗 âu cò
261. 牢 lao bò
262. 獺 thát rái
263. 呆 ngốc dại
264. 愚 ngu ngây
265. 繩 thằng giây
266. 線 tuyến sợi
267. 新 tân mới
268. 久 cửu lâu
269. 深 thâm sâu
270. 淺 thiển cạn
271. 券 khoán khoán
272. 碑 bi bia
273. 彼 bỉ kia
274. 伊 y ấy
275. 見 kiến thấy
276. 觀 quan xem
277. 脩 tu nem
278. 餅 bính bánh
279. 避 tỵ lánh
280. 迴 hồi về 2
281. 筏 phiệt bè
282. 叢 tùng bụi
283. 負 phụ đội
284. 提 đề cầm
285. 卧 ngọa nằm
286. 趨 xu rảo
287. 孝 hiếu thảo
288. 忠 trung ngay
289. 辰 thìn ngày
290. 刻 khắc khắc
291. 北 bắc bắc
292. 南 nam nam
293. 柑 cam cam
294. 橘 quít quít
295. 鴨 áp vịt
296. 鵝 nga ngan
297. 肝 can gan
298. 膽 đảm mật
299. 腎 thận cật
300. 筋 cân gân
301. 趾 chỉ ngón chân
302. 肱 quăng cánh (tay)
303. 醒 tỉnh tỉnh
304. 酣 hàm say
305. 拳 quyền tay
306. 踵 chủng gót
307. 季 quí rốt
308. 元 nguyên đầu
309. 富 phú giàu
310. 殷 ân thịnh
311. 勇 dõng mạnh
312. 良 lương lành
313. 兄 huynh anh
314. 嫂 tẩu chị (dâu)
315. 志 chí chí
316. 衷 trung lòng
317. 龍 long rồng
318. 鯉 lý cá gáy
319. 蜞 kỳ cáy
320. 蚌 bạng trai
321. 肩 kiên vai
322. 額 ngạch trán
323. 舘 quán quán
324. 橋 kiều cầu
325. 桑 tang dâu
326. 柰 nại mít
327. 肉 nhục thịt
328. 皮 bì da
329. 茄 gia cà
330. 棗 tảo táo
331. 衣 y áo
332. 領 lãnh tràng
333. 黃 hoàng vàng
334. 赤 xích đỏ
335. 草 thảo cỏ
336. 萍 bình bèo
337. 鮧 di cá nheo
338. 鱧 lễ cá chuối
339. 鹽 diêm muối
340. 菜 thái rau
341. 榔 lang cau
342. 酒 tửu rượu
343. 笛 địch sáo
344. 笙 sinh sênh
345. 哥 kha anh
346. 叔 thúc chú
347. 乳 nhũ vú
348. 唇 thần môi
349. 鯇 hoãn cá trôi
350. 鯽 lang cá diếc
351. 碧 bích biếc
352. 玄 huyền đen
353. 諶 thầm tin
354. 賞 thưởng thưởng
355. 帳 trướng trướng
356. 帷 duy màn
357. 鸞 loan loan
358. 鶴 hạc hạc
359. 鼎 đỉnh vạc
360. 鍋 oa nồi
361. 炊 xuy xôi
362. 煑 chử nấu
363. 醜 xú xấu
364. 鮮 tiên tươi
365. 笑 tiếu cười
366. 嗔 sân giận
367. 虱 sắt rận
368. 蠅 nhăng ruồi
369. 玳 đại đồi mồi
370. 鼋 nguyên con giải
371. 布 bố vải
372. 羅 la the
373. 蟬 thiền ve
374. 蟀 suất dế
375. 蔹 liễm khế
376. 橙 đăng chanh
377. 羹 canh canh
378. 粥 chúc cháo
379. 勺 thược gáo
380. 鑪 lư lò
381. 渡 độ đò
382. 濱 tân bến
383. 蟻 nghị kiến
384. 蜂 phong ong
385. 河 hà sông
386. 嶺 lãnh núi
387. 枕 chẩm gối
388. 巾 cân khăn
389. 衾 khâm chăn
390. 褥 nhục nệm
391. 嬸 thẩm thím
392. 姑 cô cô
393. 鳜 quyệt cá rô
394. 鲥 thì cá cháy
395. 底 để đáy
396. 垠 ngân ngần
397. 軍 quân quân
398. 衆 chúng chúng
399. 銃 súng súng
400. 旗 kỳ cờ
401. 初 sơ sơ
402. 舊 cựu cũ
403. 武 vũ vũ
404. 文 văn văn
405. 民 dân dân
406. 社 xã xã
407. 大 đại cả
408. 尊 tôn cao
409. 池 trì ao
410. 井 tỉnh giếng
411. 口 khẩu miệng
412. 頤 di cằm
413. 蠶 tàm tằm
414. 蛹 dõng nhộng
415. 速 tốc chóng
416. 遲 trì chày
417. 雲 vân mây
418. 火 hỏa lửa
419. 娠 thần chửa
420. 育 dục nuôi
421. 尾 vĩ đuôi
422. 鳞 lân vảy
423. 揮 huy vẫy
424. 執 chấp cầm
425. 年 niên năm
426. 月 nguyệt tháng
427. 明 minh sáng
428. 信 tín tin
429. 印 ấn in
430. 鐫 thuyên cắt (khắc)
431. 物 vật vật
432. 人 nhơn người
433. 嬉 hy chơi
434. 戲 hý cợt
435. 機 cơ chốt
436. 枹 phu chày (bản gốc là chữ 袍)
437. 借 tá vay
438. 還 hoàn trả
439. �� giã thuyền giã (bên trái chữ 舟, bên phải chữ 者)
440. 艋 mành thuyền mành
441. 迂 vu quanh
442. 徑 kinh tắt
443. 切 thiết cắt
444. 磋 tha mài
445. 芋 vu khoai
446. 豆 đậu đậu
447. 菱 lăng củ ấu
448. 柿 tỷ trái hồng
449. 弓 cung cái cung
450. 弩 nỗ cái nỏ
451. 釜 phủ chõ
452. 鐺 đang cái xanh
453. 枝 chi cành
454. 葉 diệp lá
455. 鎖 tỏa khóa
456. 鉗 kiềm kềm
457. 柔 nhu mềm
458. 勁 kính cứng
459. 立 lập đứng
460. 行 hành đi
461. 威 uy uy
462. 德 đức đức
463. 級 cấp bực
464. 堦 giai thềm
465. 加 gia thêm
466. 減 giảm bớt
467. 謔 hước cợt
468. 誠 thành tin
469. 譽 dự khen
470. 謡 dao ngợi
471. 灌 quán tưới
472. 炳 bình soi
473. 臣 thần tôi
474. 主 chủ chúa
475. 舞 vũ múa
476. 飛 phi bay
477. 貞 trinh ngay
478. 靜 tĩnh lặng
479. 稱 xưng tặng
480. 成 thành nên
481. 忘 vong quên
482. 記 ký nhớ
483. 妻 thê vợ
484. 妾 thiếp hầu
485. 匏 bào bầu
486. 甕 ủng ống
487. 脊 tích xương sống
488. 腔 xoang lòng
489. 虚 hư không
490. 實 thực thật
491. 鐵 thiết sắt
492. 銅 đồng đồng
493. 東 đông đông
494. 朔 sóc bắc
495. 仄 trắc trắc
496. 平 bình bằng
497. 不 bất chăng
498. 耶 da vậy
499. 躍 dược nhảy
500. 潛 tiềm chìm
Bài 2:
a)
“Bầu ơi thương lấy bí cùng? Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” hay “ Nhiễu điều phủ lấy giá gương? Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Đó là những câu tục ngữ từ xã xưa ông bà ta để lại với mục đích khuyên răn con cháu những điều hay lẽ phải trong cuộc sống hằng ngày. Cũng nói lên tình thương giữa con người với con người ông bà ta còn có câu “ thương người như thể thương thân”. Vậy câu tục ngữ đó có ý nghĩa như thế nào?
Có thể khẳng định một điều rằng ông cha ta để lại tất cả những câu tục ngữ ấy không câu nào là câu không có ý nghĩa giáo dục cả. Những sự giáo dục ấy được rút ra từ những kinh nghiệm của ông cha. Chính vì thế mà câu tục ngữ “thương người như thể thương thân cũng có ý nghĩa tác dụng rất lớn đối với sự giáo dục của ông cha ta để lại.
Thương người là hanh động mang tình thương, sụ động cảm, nhân ái đến với người khác. Nó thể hiện sự giúp đỡ tương thân tương ái giữa những con người với nhau. Nó cũng giống như câu lá lành đùm lá rách. Thương thân là thương chính bản thân mình, cái này thì thường là bản năng của con người chúng ta. Chính vì thế ma khi con người quá yêu bản thân mình sẽ dẫn đến “ích kỉ” và “vị kỉ”. Vì vậy câu tục ngữ trên có ý nghĩa là hãy biết thương người như thể thương bản thân mình vậy. Chúng ta thường nghĩ đến những cái tốt cho bản thân mình thì cũng nên nghĩ đến những điều tốt cho những người khác. Đó chính là ý mà ông cha ta muốn khuyên ta vậy.
Trong học tập cũng vậy, bản thân mình luôn mong muốn điểm cao và muốn có kết quả học tập xuất sắc nên ta học tập chăm chỉ tìm ra phương pháp tối ưu nhất. Có những bài tập không biết thì mong muốn có một người có thẻ giúp mình. Vậy thì người khác cũng thế nên trong học tập khi mình không biết hỏi bạn là mình thương chính bản thân mình. Còn khi bạn không biết bạn hỏi mình mà mình bảo thì chính là mình thương bạn. Nếu như mình được bạn giảng cho chỗ không biết còn chỗ mình biết mình lại không bảo bạn thì đó là mình đã lợi dụng bản và ích kỉ không muốn cho ai bằng mình.
Hay trong cuộc sống của một dân tộc thì chúng ta biết được rằng có những kiếp người sống khổ sở bên những ven đường, ngủ ở những gầm cầu cao tốc. Khi ấy ta động lòng trước những gì mà người khác phải trải qua và chúng ta giúp đỡ họ thì đó cũng chính là biểu hiện của thương người như thương thân. Cái này gần giống như tương thân tương ái nhưng các bạn thử nghĩ mà xem khi bạn động lòng thương một kiếp người nào đó, nhìn người ta trong đầu bạn có tưởng tượng được nếu mình ở trong hoàn cảnh đó thì cũng rất cần người khác quan tâm không. Đó chính là nét đẹp tâm hồn ta, cuộc đời không ai may mắn hết được chính những lúc khó khăn như thế mới cần tình thương của mọi người. Mà chính những lúc cần tình thương của mọi người là khi ấy người giúp đỡ có nghĩ đến lợi ích của người ấy giống như của mình thì mới thật sự giúp đỡ tận tụy được.
Tình thương người như thể thương thân ấy còn không có giới hạn. Nó vượt qua mọi khoảng cách không gian và thời gian. Nó không chỉ là tình thương giữa những con người cùng đất nước nữa mà nó là tình thương giữa dân tộc các nước với nhau. Chẳng thế mà Bác Hồ của chúng ta đi bôn ba sang chính cái nước xâm lược và chính thương người như thể thương thân Bác mới nhận ra rằng nhân dân chính quốc cũng khổ cực như nhân dân mình.
Qua đây ta thấy ông cha ta đã để lại một bài học quý giá về đạo đức con người. Có thể nói thương người như thể thương thân chính là cơ sở để xuất phát quyết định đến hành động giúp đỡ của mỗi người. Từ đó cũng có thể xác định được một con người có tâm có đức hay không. Dẫu biết con người chúng ta thường nghĩ đến bản thân mình nhiều hơn nhưng mỗi chúng ta hãy xây dựng bồi đắp tâm hồn mình để giúp đỡ người khác và tránh xa thói xấu ích kỉ.
Bài 2,d:
những tình cảm đó là : lòng vị tha, tính cao thượng, lòng căm thù cái ác, cái giả dối, ý chí vươn lên, muốn đi xa lập chiến công và tính quyết đoán
Văn nghệ là tiếng nói của tình cảm con người. Và văn chương-một bộ phận nhỏ của văn nghệ cũng góp phần làm nên cái tiếng nói chung ấy. Dù bạn là người khô khan, cộc cằn đến đâu thì liệu bạn có chắc rằng mình sẽ không rơi lệ khi chứng kiến cảnh chia tay giữa hai anh em Thành và Thuỷ trong"CUộc chia tay của những con búp bê". Sự chia sẻ, tâm hồn rộng mở chính là quà tặng tinh thần đẹp nhất mà văn chương mang đến cho chúng ta. Bạn có chú ý đến từ "gây" trong đề bài. Từ "gây" ở đây gợi cho người đọc một sự lôi kéo, dường như đó là cái không tốt. Bởi cũng như cuộc sống muôn màu, văn học cũng được tạo nên từ nhiều mảnh ghép khác nhau; có những mảnh ghép làm cho nền văn học thêm đặc sắc, độc đáo nhưng cũng có những thành phần làm văn học trở nên u tối, đầy rẫy những xấu xa. Nói như thế, có nghĩa là, bên cạnh những tình cảm tích cực, văn học còn mang đến cho ta những mặt tiêu cực trogn suy nghĩ và lối sống mà tư tửong yêu đương tuổi học trò là một ví dụ chẳng hạn.
Văn học mang đến cho cuộc sống chúng ta nhiều thứ thật đấy. Nhưng tiếp nhận chúng thế nào, cảm nhận chúng ra sao lại là một vấn đề khác. Hãy để những tình cảm trong văn học mãi luôn là những tình cảm đẹp, thiêng liêng nhất...và còn gì đẹp hơn nếu bạn biến chúng thành tình cảm thật trogn cuộc sống nhỉ ?
Cuộc sống có nhiều mặt. Mỗi môn học cũng có nhiều mặt của nó. Học sinh giờ đây, có lẽ khó mà tìm được những người có tâm huyết hay thật sự thích học một môn. Tôi thì rất thích môn Văn.
"Viết luôn là một điều cần thiết đối với cuộc sống con người. Có rất nhiều dạng viết, văn bản khoa học, thi ca, truyện, ký sự, bài luận... Mỗi dạng viết đều có điểm mạnh và điểm yếu, và đều đóng vai trò quan trọng trong những lĩnh vực khác nhau của đời sống. Khi viết gắn với văn học, viết còn là một nghệ thuật."
Môn nghệ thuật. vâng. Với tôi, học văn không phải để lấy điểm, vì thích... mà còn để sống. Văn học cho ta biết rất nhiều vê cuộc sống, về thế giới xung quanh và chúng còn luyện những tình cảm ta sẵn có .Dù bạn là người khô khan, cộc cằn đến đâu thì liệu bạn có chắc rằng mình sẽ không rơi lệ khi chứng kiến cảnh chia tay giữa hai anh em Thành và Thuỷ trong"CUộc chia tay của những con búp bê". Sự chia sẻ, tâm hồn rộng mở chính là quà tặng tinh thần đẹp nhất mà văn chương mang đến cho chúng ta.Có bao giờ bạn khóc chỉ vì một vài dòng chữ... Văn học là vậy. Cái thế giới vô biên không bờ bến. Văn học cũng được tạo nên từ nhiều mảnh ghép khác nhau; có những mảnh ghép làm cho nền văn học thêm đặc sắc, độc đáo nhưng cũng có những thành phần làm văn học trở nên u tối, đầy rẫy những xấu xa. Nói như thế, có nghĩa là, bên cạnh những tình cảm tích cực, văn học còn mang đến cho ta những mặt tiêu cực trong suy nghĩ và lối sống mà tư tưởng yêu đương tuổi học trò là một ví dụ chẳng hạn.
Văn học mang đến cho cuộc sống chúng ta nhiều thứ thật đấy. Nhưng tiếp nhận chúng thế nào, cảm nhận chúng ra sao lại là một vấn đề khác. Hãy để những tình cảm trong văn học mãi luôn là những tình cảm đẹp, thiêng liêng nhất...và còn gì đẹp hơn nếu bạn biến chúng thành tình cảm thật trong cuộc sống nhỉ ?.
Bạn có thể viết những gì mình thích, cảm nhận theo cách riêng của mình. Đó là thế giới của sự tự do, trí tưởng tượng và cũng là thế giới dành cho riêng bạn.
Bạn ui, mỳnk chỉ nói đc về phần văn thui, còn câu bị động thỳ bạn tự triển khai nhé!
- Tình cảm ta sẵn có: là tình yêu gia đình, bạn bè, người thân, tình yêu quê hương đất nc...
-Dẫn chứng: VB:Cuộc chia tay của những con búp bê( tình cảm gia đình )
Ca dao, tục ngữ về tình yêu quê hương đất nc và con người
Bài thơ Qua đèo Ngang( tình cảm yêu quê hương đất nc )
Bài thơ Bạn đến chơi nhà( tình cảm bạn bè)
Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê ( tình cảm yêu quê hương )
Sài Gòn tôi yêu ( tình yêu quê hương đất nc )
--> Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có, làm trỗi dậy mạnh mẽ hơn tình cảm thiêng liêng cao đẹp ấy
Văn chương là tiếng nói của tình cảm con người, nó khơi dậy trong mỗi người những tình cảm sẵn có nhg nó cũng gây cho ta những tình cảm ta chưa có. Đó là lòng vị tha, sự đồng cảm, là khát vọng cống hiến, hy sinh...Văn chương nhen nhóm, làm nảy nở và tạo ra những tình cảm đó. Lời nhận định: " ( trích dẫn ra nhá ) của tác giả Hoài Thank là hoàn toàn đúng đắn. Đó là lòng vị tha, là sự đồng cảm, khát vọng cống hiến, hy sinh...mà các tác phẩm: Bài ca nhà trank bị gió thu phá đã làm rung động những trái tim cộc cằn, khô khan, gây cho người ta 1 tình yêu thương đồng loại và chấp nhận hy sink. Hay bài thơ Bánh trôi nc của Hồ Xuân Hương, bài thơ Sau phút chia ly của đoàn thị điểm, k ai có thể chắc chắn rằng mỳnk k thg xót, đồng cảm, vs những ng phụ nữ xã hội phong kiến xưa, cũng k ai có thể chắc rằng mỳnk sẽ có 1 tình cảm vợ chồk sâu sắc đến vậy. Thành ngữ, tục ngữ cũng đâu chỉ là " túi khôn" của nhân loại, chẳng phải ca dao, dân ca là cây đàn muôn điệu, là tiếng nói tâm tình cảu nhân dân VN sao? Cuộc sống muôn hình vạn trạng hiện lên qua từng câu ca dao ( trích dẫn nhé ), đi vào trái tim từng con người, thắp lên những ánh lửa nhân ái, gắn chặt tình yêu thg của người vs người
Đó chính là Giá trị thiêng liêng của văn chg. Văn học mang đến cho cuộc sống chúng ta nhiều điều nhg tiếp nhận chúng thế nèo, cảm nhận chúng ra sao lại là 1 vấn đề khác. Văn chg gây cho ta nhữg tình cảm ta chưa có và chúg ta là nhữg người phải biến chúg thành những tình cảm thật trong cuộc sống
Y nghiavan chương
Văn chương nuôi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm con người. Mục đích của văn chương là giúp con ngưởi tự khám phá, hiểu biết, nâng cao niềm tin vào bản thân và có khát vọng hướng tới chân lí, hướng tới cái đẹp của cuộc đời.
- văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Văn chương giúp cho ta tiếp thu được những tình cảm cao đẹp, những nét ứng xử tinh tế, những bài học về cuộc đời để chúng ta làm giàu thêm cho tâm hồn
+ Dẫn chứng:
*) Đọc Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (sgk 6), chúng ta có thể hiểu được người da đỏ yêu rừng núi quê hương mình, và những cánh rừng vó ý nghĩa thiệng liêng như thế nào đối với học... Để từ đó, ta thêm yêu quý họ và càng yêu quý đất nước mình hơn... (có gì bạn nêu thêm d/chứng)
*) Đọc Cuộc chia tay của những con búp bê chúng ta sẽ hiểu được nỗi đau của những đứa trẻ có bố mẹ lo hôn, để rồi ta biết thông cảm, chia sẻ nhau với những mảnh đời như thế....
- Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: Giúp ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cuộc sống, suy nghĩ lại mình, ý thức hơn về những tình cảm mà mình đã có để cho những tình cảm ấy trở nên sâu sắc hơn, cao đẹp hơn...
Theo mình, mình nghĩ văn chương giúp con người hiểu rõ nhau hơn, yêu thương nhau hơn và hiểu cuộc sống hơn. Văn chương còn là những kho tàng bài học, giúp ích cho cuộc sống mỗi người. Văn chương nói lên tình cảm mà con người dành cho nhau, mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau cũng sẽ ngày càng tốt đẹp hơn...
Dẫn chứng: - Bức tranh của em gái tôi: nói lên tình cảm anh em trong sáng
- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, Tục ngữ về con người và xã hội: những bài học quý giá và kinh nghiệm của ông cha ta
- Dế Mèn phưu lưu kí: thể hiện khát vọng tuổi trẻ và những bài học, những suy nghĩ cho cuộc đời đầy chông gai phía trước...
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta ko có, luyện những tình cảm ta sẵn có: khi đọc những tác phẩm khác nhau, ta sẽ có những cảm xúc, suy nghĩ khác nhau. Những suy nghĩ ấy nếu ta đã có, văn chương sẽ giúp ta tôi luyện và hình thành nên nhân cách của ta. Nếu những suy nghĩ ấy ta chưa có, văn chương cũng sẽ giúp ta tôi luyện và có những cái nhìn về cuộc sống khác hơn, sâu sắc hơn, và qua đó, chúng ta sẽ biết nhìn nhận về cuộc sống khác đi, biết yêu thương, biết suy nghĩ, biết hành động đúng đắn và biết trau dồi nhân cách để hoàn thiện chính bản thân mình...
Bài 3,d:
Nhân dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. từ già đến trẻ, tất cả đều sẵn sàng hy sinh vì đất nước Việt Nam. Những cô gái trẻ độ tuôi đôi mươi, cũng chấp nhận từ bỏ lứa tuổi đẹp nhất của đời người để ra trận. Những người mẹ tần tảo đã đau khổ biết mấy khi để những người con mà họ hết lòng yêu thương ra trận. Những người phụ nữ, bất chấp tất cả, cũng cùng các thanh niên trang bị cho cuộc chiến tranh sắp đến... Tất cả những công dân Việt Nam,họ biết họ đang đối mặt với sự sống và cái chết... nhưng họ gạt bỏ tất cả nỗi sợ hãi bị tật nguyền, bị mất đi đôi chân hoặc cánh tay, tệ hơn nữa, họ sẽ chết chìm trong biển lửa tàn khốc của chiến tranh. Nhưng lý do gì đã không ngừng thôi thúc họ không được từ bỏ, rằng dù có bị tật nguyền cũng phải dũng cảm chiến đấu vì tương lai sau này? Đó là vì tinh thần yêu nước của nhân dân ta quá sâu đậm. Dường như trong dòng máu của mỗi công dân Việt Nam đều đã có sẵn tinh thần bất khuất ầy. Nó sẽ không bao giờ chịu khuất phục bởi chiến tranh, luôn sống mãi trong tim mỗi con người, mỗi công dân Việt Nam
Hay đoạn này cũng đc bạn thấy đoạn nào hay thì lấy nhé
Cũng như bao truyền thống khác, tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Lòng yêu nước là yêu tất cả những gì tốt đẹp, yêu thiên nhiên muôn hình vạn trạng, yêu bầu trời trong xanh, yêu đàn chim bay lượn, yêu cả những dòng sông thân thương hay gần gũi nữa là yêu những chiếc lá mỏng manh. Nói cho cùng thì tinh thần yêu nước nó xuất phát từ ý chí, sự quyết tâm phấn đấu, xây dựng Tổ quốc, tình yêu thương và cả niềm hi vọng. Tinh thần yêu nước bao gồm cả nhiều tình yêu khác: tình yêu gia đình, quê hương, tình yêu con người. Nó được bộc lộ ở mọi lúc mọi nơi, mọi cá nhân, bất cứ nơi nào có người dân Việt Nam sống thì đó sẽ mãi là mầm mống, là chồi non của tinh thần yêu nước Việt Nam. Và đó cũng sẽ không phải là lí tưởng của mình dân tộc Việt Nam mà còn rất nhiều nước khác, lí tưởng ấy luôn đi đầu
Câu 2:
Các câu hát than thân, trách phận thường sử dụng thể thơ lục bát hay lục bát biến thể đầy hàm súc, mang đậm tính dân tộc, thuần Việt. Từ ngữ bình dị, gắn liền với các hình ảnh so sánh gần gũi, giàu ý nghĩa ở nông thôn như chính sự mộc mạc, chân thành của hầu hết các câu ca dao.
Những câu hát than thân mở đầu bằng mô típ “thân em” dẫu khép lại nhưng khi đọc xong vẫn vang vọng trong trái tim người đọc. Bên cạnh sự trân trọng, ngưỡng mộ về phẩm chất cao đẹp của người phụ nũ còn là niềm thương cảm cho cuộc đời bất hạnh, đầy oan trái của họ trong xã hội phong kiến xưa. Lời ca than thân không chỉ là tiếng lòng mà còn thể hiện sự phản kháng, đấu tranh cho quyền lợi người phụ nữ. Xã hội phong kiến mục nát, bất công sẽ sụp đổ, thay vào đó sẽ là xã hội mới, bình đẳng, tôn trọng quyền lợi và khát vọng của con người. Nơi ấy người phụ nữ sẽ tìm được hạnh phúc đích thực cho bản thân mình.
1.Một mặt người bằng mười mặt của
2. Cái răng, cái tóc là góc con người
3. Đói cho sạch, rách cho thơm
4. Học ăn, học nói, học gói, học mở
5. Không thầy đố mày làm nên
6. Học thầy không tày học bạn
7. Thương người như thể thương thân
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
9.Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
10Cá không ăn muối cá ươn,
Con không nghe cha mẹ trăm đường con hư.
Bài 3:
1.Một mặt người bằng mười mặt của
Một mặt người là cách nói hoán dụ dung bộ phận để chỉ toàn thể, có nghĩa tương đương như một người. Của là của cải vật chất. Mười mặt của ý nói đến số của cải rất nhiều. Nghĩa của câu tục ngữ là con người quý hơn tiền bạc, và đề cao giá trị của con người
2. Cái răng, cái tóc là góc con người
Ý nghĩa của câu tục ngữ là Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người, khuyên mọi người hãy giữ gìn hình thức bên ngoài cho ngọn gang, sạch sẽ vì hình thức bên ngoài thể hiện phần nào tính cách bên trong.
3. Đói cho sạch, rách cho thơm
Nghĩa của câu tục ngữ là dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu, dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp. Khuyên răng chúng ta trong đạo làm người, điều cần giữ gìn nhất là phẩm giá trong sạch, không vì nghèo khổ mà bán rẻ lương tâm, đạo đức.
4. Học ăn, học nói, học gói, học mở
Ý nghĩa của câu tục ngữ là cần phải học cách ăn, nói đúng chuẩn mực, cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. Khuyên mỗi người chúng ta cần phải khéo léo, đúng mực trong nói năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bề trên, bạn bè, …
5. Không thầy đố mày làm nên
Ý nghĩa của câu tục ngữ này là muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn và nó còn có ý nghĩa là đề cao vị thế của người thầy. Câu tục ngữ này khẳng định công ơn to lớn của người thầy, vì vậy chúng ta phải biết tìm thầy mà học và mãi mãi yêu quý, kính trọng, biết ơn thầy.
6. Học thầy không tày học bạn
Câu tục ngữ này nói về tầm quan trọng của việc học bạn. Câu tục ngữ trên nhấn mạnh vai trò của người thầy, kèm theo đó là tâm quan trọng của việc học bạn.
XÃ HỘI
1. Nước đổ lá khoai.
2. Đèn soi ngọn cỏ.
3. Chó cắn áo rách.
4. Giơ cao, đánh sẽ.
5. Giầu điếc, sang đui.
6. No nên bụi, đói nên ma.
a)Qua những bài ca dao trên cho ta thấy được tính cảm của mỗi người đối với quê hương đất nước là niềm tự hào trước vẻ đẹp và sự giàu có của cảnh vật quê hương đất nước,tình cảm kính trọng tổ tiên,ong bà và thái độ biết ơn đối với công loa sinh thành dưỡng dục của cha mẹ tình cảm anh em thân thiết gắn bó.Qua đó phản ánh một cách sâu sắc tình cảm của người lao động dành cho gia dình người thân quê hương đất nước
b)Về thể thơ ca dao dân ca chủ yếu dùng thể thơ lục bát,ngoài ra con sử dụng thơ biến thể
Câu 1
-Đoạn trích trên được trích trong văn bản ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta''. Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ 2, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam.
-Nội dung của đoạn trích trên: Lòng yêu nước của dân tộc ta từ xưa đến nay.
Câu 2
-Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc ta.