Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: C
Giải thích: Các cách giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm ở Duyên hải Nam Trung Bộ là:
- Đẩy mạnh thâm canh lúa, xác định cơ cấu mùa vụ thích hợp.
- Trao đổi các sản phẩm thế mạnh của vùng lấy lương thực từ các vùng khác.
- Tăng thêm khẩu phần cá và các thuỷ sản khác trong cơ cấu bữa ăn.
Đáp án: D
Giải thích: Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, thủy sản:
- Vùng đồng bằng ven biển thuận lợi cho các cây lương thực (trồng lúa).
- Đường bờ biển dài, nhiều bãi tôm bãi cá và các đầm phá thuận lợi phát triển đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
⇒ Biện pháp hợp lí nhất là tiếp tục đẩy mạnh khai thác có hiệu quả các thế mạnh tự nhiên của vùng để đảm bảo lương thực thực phẩm tại chỗ cho vùng: trong ngư nghiệp: tăng cường khai thác nuôi trồng thủy sản; trong trồng trọt: phát triển thủy lợi đẩy mạnh thâm canh, xác định cơ cấu mùa vụ để tăng năng suất và sản lượng lúa.
a) Khả năng về tự nhiên để phát triển sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Đất :
+ Diện tích đất rộng : khoảng 3 triệu ha ( trong tổng số hơn 4 triệu ha đất tự nhiên) sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
+ Đất được phù sa bồi đắp, nhìn chung màu mỡ.
+ Có dải đất phù sa ngọt (1,2 triệu ha) dọc sông Tiền và sông Hậu.
- Khí hậu : Cận xích đạo, thích hợp cho cây trồng phát triển quanh năm.
- Nguồn nước : phong phú (sông ngòi, kênh rạch chằng chịt)
- Khó khăn : thiếu nước ngọt trong mùa khô, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
b) Biểu hiện chứng tỏ vùng này vẫn chưa khai thác hết tiềm năng cho việc sản xuất lương thực.
- Hệ số sử dụng đất thấp, phần lớn diện tích mới gieo trồng 1 vụ
- Vẫn còn diện tích đất hoang hóa mà việc khai thác đòi hỏi phải có đầu tư lớn
a) Thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi
- Cơ sở thức ăn ngày càng được đảm bảo ( từ trồng trọt, đồng cỏ, thức ăn qua chế biến...)
- Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi ngày càng đa dạng và phát triển.
- Những thuận lợi về nguồn lao động và điều kiện tự nhiên.
- Các điều kiện khác (thị trường, chính sách,.....)
b) Tên vùng đứng đầu cả nước về các chỉ tiêu kinh tế
- Năng suất lúa : Đồng bằng sông Hồng
- Diện tích cà phê : Tây Nguyên
- Sản lượng lương thực : Đồng bằng sông Cửu Long
- Số lượng trâu : Trung du và miền núi Bắc Bộ
HƯỚNG DẪN
a) Khả năng về tự nhiên
− Đất
+ Diện tích đất rộng khoảng 3 tiệu ha (trong tổng số hơn 4 triệu ha đất tự nhiên) sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
+ Đất được phù sa bồi đắp, nhìn chung màu mỡ.
+ Có dải đất phù sa ngọt (1,2 triệu ha) dọc sông Tiền và sông Hậu.
− Khí hậu: Cận Xích đạo, thích hợp cho cây trồng phát triển quanh năm.
− Nguồn nước phong phú (sông ngòi, kênh rạch chằng chịt).
− Khó khăn: Thiếu nước ngọt trong mùa khô; đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
b) Biểu hiện chứng tỏ ở vùng này vẫn chưa khai thác hết tiềm năng cho sản xuất lương thực
− Hệ số sử dụng đất thấp, phần lớn diện tích mới gieo trồng một vụ.
− Vẫn còn diện tích đất hoang hóa mà việc khai thác đòi hỏi phải có đầu tư lớn.
Giải thích: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất phù sa màu mỡ rất lớn thích hợp trồng các cây lương thực, đặc biệt là cây lúa nước. Chính vì vậy, Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm lương thực và có sản lượng lương thực lớn nhất nước ta.
Đáp án: B
*ĐBSH có nhiều điều kiện thuận lợi (thế mạnh) với sản xuất lương thực thực phẩm.
- Vị trí địa lý thuận lợi vì nằm ở vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao cho phép đẩy mạnh sen canh, tăng vụ, gối vụ quay vòng đất liên tục với sản phẩm chủ yếu là lương thực lúa là chính.
- ĐB vì tiếp giáp với biển gần ngư trường lớn Hải Phòng - Quảng Ninh nên có nguồn thực phẩm từ biển rất phong phú. Đất để phát triển lương thực phẩm rất thuận lợi vì có 70 vạn ha đất nông nghiệp chiếm 56% diện tích tự nhiên trong vùng mà chủ yếu là đất phù sa ngọt rất tốt, tốt nhất ở lưu vực Sông Hồng rất thuận lợi cho thâm canh tăng năng suất lương thực. Trong 2 vạn ha đất hàng hóa vào năm 99 thì 1 vạn ha là mặt nước, mặt lợ là nơi rất tốt cho nuôi trồng thuỷ sản. Nếu tính cả diện tích mặt nước ngọt ao hồ, cửa sông thì diện tích mặt nước, đất để nuôi trồng thuỷ sản trong vùng có 5,8 vạn ha chiếm 10,9% tổng diện tích trồng thuỷ sản cả nước.
- Đất trồng lương thực trong vùng còn có khả năng mở rộng thêm bằng xen canh tăng vụ, bằng quai đê lấn biển mà có thể tổng diện tích dất trồng lương thực lên tới 1,2 triệu ha.
- Khí hậu trong vùng rất thuận lợi để phát triển lương thực thực phẩm vì có mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình vào mùa đông có thể xuống tới 130C nên có khả năng phát triển cây thực phẩm ôn đới rất đa dạng đó là rau vụ đông.
- Nguồn nước tưới để phát triển lương thực cũng rất dồi dào cũng ít thể hiện phân hóa theo mùa mưa khô nên nếu đầu tư phát triển thuỷ lợi, nước tưới trong vùng thì không phải là vấn đề gay gắt.
- Trong vùng có nguồn lao động dồi dào có trình độ thâm canh lúa lớn nhất cả nước, có CSHT vững mạnh vì có trình độ lai tạo giống rất tiến bộ, có hệ thống đê điều rất kiên cố, có nhiều nhà máy chế biến có kỹ thuật tiên tiến... và lại được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển mạnh lương thực thực phẩm cùng với nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp.
* Ngành sản xuất LTTP ở ĐBSH chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu N2.
- Trước hết phần lớn đất tự nhiên trong vùng được khai thác, phát triển nông nghiệp với 70 vạn ha chiếm 56% diện tích đất tự nhiên.
- Nhờ trình độ thâm canh, xen canh cao nên diện tích đất trồng lương thực của vùng đã đạt 1,2-1,3 triệu ha chiếm 14% so với diện tích trồng lương thực cả nước.
- Diện tích trồng lúa trong vùng có khoảng 1 triệu ha chiếm 88% diện tích đất trồng lương thực và cũng chiếm 14% diện tích lúa cả nước.
- Nhờ trình độ thâm canh lương thực nói chung ngày càng cao nên đã có nhiều tỉnh như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội đạt năng suất lúa trung bình dẫn đầu cả nước. Năm 99 đã đạt 61,6 tạ/ha trong khi năng suất lúa trung bình của cả nước mới đạt 40 tạ/ha. ĐB có nhiều huyện nhiều cánh đồng trong vùng đã đạt năng suất lúa trung bình từ 8-10 tấn/ha.
- Nhờ năng suất lúa cao như thế nên mặc dù diện tích đất trồng lương thực ít nhưng ĐBSH vẫn đạt sanr lượng LT khá cao:
Nếu như năm 93 đạt 4,7triệu tấn thì năm 99 đã tăng lên 6,1 triệu tấn chiếm 20% sản lượng lương thực cả nước.
- Mặc dù sản lượng lương thực cao nhưng vì dân đông nên bình quân lương thực theo đầu người chưa cao. Nếu như năm 93
mới đạt 349kg/người/ năm thì 99 đã đạt 414kg/người/năm, vẫn thấp hơn chỉ tiêu lương thực ở cả nước là 440 kg/ người/năm. Như
vậy, có thể nói ngành sản xuất lương thực ở ĐBSH chiếm vị trí rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp. Song ngành sản xuất thực
phẩm trong vùng cũng không kém phần quan trọng mà biểu hiện là:
+ Thế mạnh nhất ở ĐBSH là sản xuất rau vụ đông và diện tích rau hiện nay là 7 vạn ha chiếm 27,8% diện tích rau cả nước.
+ Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm trong vùng rất phát triển mà điển hình là nuôi trâu, bò, lợn; với đàn trâu trên 300 ngàn
con, đàn bò trên 200 ngàn con, đàn lợn tăng rất nhanh, nếu như năm 93 đạt 2,8 triệu con thì năm 99 đã có 4,3 triệu con chiếm 22,5% đàn lợn cả nước.
+ Ngành đánh bắt hải sản, nuôi trồng thuỷ sản trong vùng rất đang phát triển với tổng diện tích nuôi trồng là 5,8 vạn ha, với
sản lượng nuôi trồng đạt từ 100-200 ngàn tấn tôm cá/năm.
Tuy vậy việc sản xuất LTTP ở ĐBSH vẫn chưa tương xứng với tiềm năng cho nên cần có những biện pháp tích cực để tiếp tục phát triển đó là:
. Cần phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sao cho thích hợp với đặc điểm tự nhiên sinh thái của từng vùng.
Xác lập cơ cấu mùa vụ thật hợp lý để hạn chế hậu quả thiện tai.Đầu tư tiếp tục nghiên cứu lai tạo giống lúa mới, giống gia súc mới tăng trọng cao.
. Phát triển nông nghiệp nói chung, LTTP nói riêng theo xu thế thâm canh cao, đa dạng hoá.Đầu tư phát triển mạnh ngành đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm và chú trọng phát triển các mô
hình kinh tế họ gia đình VAC.
Đáp án: B
Giải thích: Đồng bằng sông Hồng có mức độ tập trung dân số đông nhất cả nước nên nhu cầu về lương thực cũng như đất ở, đất chuyên dụng lớn mà khả năng mở rộng đất nông nghiệp là rất hạn chế nên cần áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy mạnh thâm canh để tăng năng suất và sản lượng lúa.