Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Để bảo vệ môi trường chúng ta hãy cùng nhau vận động trồng thêm cây xanh, hạn chế dùng túi nylon (vì chỉ dùng 1 lần rồi bỏ), đừng liệng chai nhựa ra môi trường, tiết kiệm điện nước, chuyển sang dùng năng lượng bền vững, đẩy nhanh canh tác hữu cơ, chuyển sang dùng thực phẩm dinh dưỡng không dùng động vật để giảm bớt khí thải
Các nước Bắc Mỹ đã đề ra những quy định rất chặt chẽ về việc xả thải, chú trọng tiết kiệm nguồn nước ngọt trong sản xuất và sinh hoạt.
mong mọi người giải giúp mình với nhé mình cảm ơn rất nhiều ạ
Câu 2: Hiện nay,châu lục nào có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số thấp nhất thế giới?
A. Châu Phi.
B. Châu Đại Dương.
C. Châu Á.
D. Châu Âu.
câu 6:
Cực kì khô hạn, thể hiện ở lượng mưa rất ít và lượng bốc hơi cao. Tính chất khắc nghiệt của khí hậu thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ hoá ngày và năm lớn.động vật sống vùi mình trong cát hoặc trong các hốc đá
câu 1:
Nơi tập chung dân cư đông: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Tây và Trung Âu, Tây Phi
Nơi thưa dân: Bắc Á, Bắc Âu, Bắc Mĩ, Bắc Phi, Trung Á
- Những nơi có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện là nơi dân cư tập chung đông
- Những nơi có điều kiện sinh sống khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa... dân cư thưa thớt
Câu 4:
Dân số đông gia tăng dân số nhanhđã đẩy nhanh độ khai thác tài nguyên làm suy thoái môi trường, diện tích rừng nagyf càng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng sản cạn kiệt, thiếu nước sạch...
- Biện pháp:
+ Giamr tỉ lệ gia tăng tự nhiên
+ Phát triển kinh tế nâng cao đời sống và nhận thức của nhân dân
Câu 1:
Dân cư thế giới phân bố không đều.
- Giữa các bán cầu:
+ Giữa 2 bán cầu Bắc và Nam thì dốngố thế giới chủ yếu tập trung ở bán cầu Bắc.
+ Giữa 2 bán cầu Đông và Tây thì dân số thế giới chủ yếu tập trung ở bán cầu Đông.
+ Nguyên nhân:Do sự phân bố đất liền chênh lệch giữa các bán cầu với nhau.Châu Mỹ ở bán cầu Tây lại là nơi được phát hiện muộn nên có lịch sử khai thác muộn hơn các châu lục khác.
- Giữa các lục địa với nhau:Đa số dân cư tập trung ở lục địa á-Âu.
- Giữa các khu vực với nhau,cụ thể là:
+ Các khu vực thưa dân có mật độ dân số < 10 người/km2 là Bắc Mỹ(Canađa và phía Tây Hoa kỳ),Amadôn,Bắc Phi,Bắc á(Liên bang Nga),Trung á,Ôxtrâylia.
+ Các khu vực tập trung đông dân:Đông á,Đông nam á,Nam á,Tây và Trung Âu.
Sự phân bố dân cư không đều do tác động đồng thời của các nhân tố tự nhiên và KTXH.
* Nhân tố tự nhiên.
- Những nơi dân cư tập trung đông đúc thường là:
+ Các vùng đồng bằng châu thổ các con sông,có đất đai màu mỡ thuận lợi cho sản xuất,có địa hình bằng phẳng thuận tiện cho đi lại.
+ Các vùng có khí hậu ôn hoà,ấm áp,tốt cho sức khoẻ con người và thuận lợi cho các hoạt động sản xuất.
- Những nơi dân cư thưa thớt thường là:
+ Những nơi có địa hình địa chất không thuận lợi như vùng núi cao,đầm lầy…
+ Những nơi có khí hậu khắc nghiệt như nóng quá,lạnh quá hay khô quá…
* Nhân tố kinh tế-xã hội.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
C1: Dân số năm 2001 là 6,16 tỉ người.
Tháp tuổi cho ta biết:
- Kết cấu theo độ tuổi của dân số: có bao nhiêu người ở từng lớp tuổi và từng nhóm tuổi.
- Kết cấu theo giới tính của dân số: có bao nhiêu nam, nữ ở tầng lớp ở từng lớp tuổi và từng nhóm tuổi.
C2: Sự phân bố thế giới không đồng đều .
Căn cứ vào số liệu mật độ dân số để biết sự phân bố dân cư trên bản đồ
C3
Hiện nay, tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản ở Úc đang gặp một số khó khăn nhất định. Cụ thể:
Giảm sản lượng khai thác: Do giá cả các loại khoáng sản giảm, các doanh nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản ở Úc đã giảm sản lượng khai thác để tránh lỗ.
Sự cạnh tranh với các nước khác: Úc đang phải đối mặt với sự cạnh tranh với các nước khác trong việc khai thác và xuất khẩu các loại khoáng sản.
Tình trạng ô nhiễm môi trường: Việc khai thác tài nguyên khoáng sản ở Úc đang gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và động vật.
Để bảo vệ tài nguyên khoáng sản của Úc, chính phủ Úc đã thực hiện một số biện pháp như sau:
Thúc đẩy sử dụng các công nghệ mới để giảm thiểu tác động của việc khai thác tài nguyên khoáng sản đến môi trường.
Tăng cường giám sát và kiểm soát việc khai thác tài nguyên khoáng sản, đảm bảo việc khai thác được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Thúc đẩy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để giảm thiểu sự phụ thuộc vào các loại nhiên liệu hóa thạch.
Đầu tư vào các dự án phát triển các loại khoáng sản mới, nhằm tăng cường sức cạnh tranh của Úc trên thị trường quốc tế.
Tăng cường hợp tác với các quốc gia khác trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản toàn cầu.
Gợi ý:
Để bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật ở châu Á, cần thực hiện một loạt các biện pháp từ cấp độ chính phủ, tổ chức quốc tế cho đến cá nhân. Châu Á là nơi sở hữu đa dạng sinh học vô cùng phong phú, nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như khai thác tài nguyên quá mức, mất môi trường sống, và ô nhiễm. Dưới đây là một số biện pháp quan trọng:
1. Bảo vệ và phục hồi môi trường sống tự nhiên
Xây dựng khu bảo tồn và công viên quốc gia: Các khu bảo tồn thiên nhiên, công viên quốc gia và khu vực được chỉ định là bảo vệ giúp duy trì sự đa dạng sinh học. Chính phủ các quốc gia cần tăng cường việc thành lập và quản lý các khu vực này, tạo ra các hành lang sinh thái kết nối các vùng sinh sống của động, thực vật hoang dã.
Phục hồi hệ sinh thái: Các biện pháp phục hồi các hệ sinh thái bị tàn phá, như rừng ngập mặn, rừng nhiệt đới, và các khu vực ngập nước, giúp duy trì môi trường sống cho động vật và thực vật.
2. Quản lý khai thác tài nguyên bền vững
Khai thác tài nguyên có kiểm soát: Cần có các quy định nghiêm ngặt về khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm, để tránh việc khai thác quá mức. Các ngành công nghiệp như đánh bắt cá, khai thác gỗ, và khai thác khoáng sản cần tuân thủ các quy tắc bền vững.
Khuyến khích nông nghiệp và lâm nghiệp bền vững: Cung cấp hỗ trợ cho các phương pháp canh tác và sản xuất nông, lâm sản bền vững giúp bảo vệ đa dạng sinh học, giảm thiểu việc phá rừng và giảm tác động tiêu cực lên đất đai.
3. Chống nạn buôn bán động vật hoang dã
Tăng cường chống buôn bán trái phép: Chính phủ cần hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế như CITES (Hiệp ước về Buôn bán Quốc tế các Loài động vật và thực vật Hoang dã Nguy cấp) để ngăn chặn việc buôn bán trái phép động vật hoang dã và sản phẩm từ chúng.
Giáo dục cộng đồng và nâng cao nhận thức: Cần nâng cao nhận thức trong cộng đồng về tác hại của buôn bán động vật hoang dã và thúc đẩy việc tiêu dùng bền vững.
4. Bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm
Chương trình bảo vệ các loài nguy cấp: Thực hiện các chương trình bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, đặc biệt là các loài có nguy cơ tuyệt chủng như tê giác, hổ, voi, gấu, và các loài thực vật quý hiếm.
Xây dựng các trung tâm giống và bảo tồn ex-situ: Các trung tâm giống và vườn thực vật bảo tồn giống giúp bảo tồn các loài quý hiếm ngoài môi trường tự nhiên, bảo vệ chúng khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
5. Giảm thiểu ô nhiễm và tác động của biến đổi khí hậu
Kiểm soát ô nhiễm: Cần tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước và đất, đặc biệt là các loại ô nhiễm từ công nghiệp, nông nghiệp và chất thải nhựa, để bảo vệ môi trường sống của động, thực vật.
Ứng phó với biến đổi khí hậu: Chính phủ và cộng đồng cần thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính và xây dựng các chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu để bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên khỏi tác động của sự thay đổi khí hậu.
6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
Giáo dục và nâng cao nhận thức: Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng cần đẩy mạnh công tác giáo dục về bảo vệ thiên nhiên, giúp mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ động, thực vật và môi trường tự nhiên.
Khuyến khích du lịch sinh thái: Phát triển du lịch sinh thái bền vững, khuyến khích du khách tham gia vào các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, từ việc tham quan các khu bảo tồn đến việc tham gia vào các dự án bảo vệ động vật hoang dã.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Hợp tác xuyên biên giới: Do sự di cư của các loài động vật và môi trường sống của chúng thường không bị giới hạn bởi các biên giới quốc gia, các quốc gia trong khu vực cần hợp tác chặt chẽ trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên sinh vật xuyên quốc gia.
Thúc đẩy các hiệp định quốc tế: Thực thi các hiệp định quốc tế về bảo vệ đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật, đồng thời khuyến khích các quốc gia tham gia vào các sáng kiến toàn cầu như Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) hay Sáng kiến Bảo tồn Rừng Châu Á.