Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Giai đoạn | Giai đoạn đầu | Giai đoạn phát triển |
Công cụ | rìu bằng cuội, còn thô sơ song có hình thù rõ ràng. | rìu đá, rìu có vai |
Thời gian | cách đây 2 - 3 vạn năm | cách đây 12000-4 000 năm trước. |
Địa điểm | Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác như Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An. | Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ AN), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình) |

Nội dung | Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | Khởi nghĩa Bà Triệu |
Nguyên nhân | - Chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán. -Thi Sách bị giết. |
-Không cam chịu kiếp sống nô lệ. |
Chống quân xâm lược | Quân Hán | Quân Ngô |
Thời gian, địa điểm | - Mùa xuân năm 40, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. - Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn. |
- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. - Từ căn cứ Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hoá)... |
Kết quả | - Tô Định trốn về Nam Hải, cuộc khởi nghĩa tháng lợi. | - Khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng. |

Nội dung | Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | Khởi nghĩa Bà Triệu |
Nguyên nhân | - Chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán. - Thi Sách bị giết. |
- Không cam chịu kiếp sống nô lệ. |
Chống quân xâm lược | Quân Hán | Quân Ngô |
Thời gian, địa điểm |
-Mùa xuân năm 40, tại cửa sông Hát (Hát Môn, Hà Tây, nay là Hà Nội), Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. -Nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh. Từ Mê Linh, nghĩa quân tiến xuống đánh chiếm cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội); rồi từ Cổ Loa, tấn công Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh), trung tâm của chính quyền đô hộ. |
- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. - Từ căn cứ Phú Điền, nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm các thành của bọn đỏ hộ ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh rộng ra khắp Giao Châu. - Nhà Ngô cử Lục Dận đem 6000 quân sang đàn áp. |
Kết quả | - Tô Định trốn về Nam Hải, cuộc khởi nghĩa thắng lợi. | - Khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá). |


Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 - 43):
Trưng Trắc, Trưng Nhị là hai con gái của Lạc tướng huyện Mê Linh, thuộc dòng dõi Hùng Vương. Tháng 3 năm 40 sau Công nguyên, Trưng Trắc cùng Trưng Nhị phát động khởi nghĩa ở cửa sông Hát trên sông Hồng, thuộc huyện Phúc Thọ, Hà Tây ngày nay. Dưới sự lãnh đạo của hai Bà, nhiều cuộc khởi nghĩa địa phương được thống nhất thành một phong trào rộng lớn, từ miền xuôi đến miền núi, bao gồm người Việt và các dân tộc khác trong nước Âu Lạc cũ. Trong hàng ngũ tướng lĩnh của nghĩa quân có rất nhiều phụ nữ.
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng giành được thắng lợi, nền độc lập dân tộc được phục hồi. Trưng Trắc được suy tôn làm vua (Trưng Vương) đóng đô ở Mê Linh, giữ được quyền tự chủ trong 3 năm.
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248):
Là đỉnh cao của phong trào chống xâm lược của nhân dân ta thế kỷ II - III. Khởi nghĩa nổ ra trong lúc bọn đô hộ có lực lượng hùng mạnh đã củng cố được ách thống trị trên đất nước ta và đang đẩy mạnh dã tâm đồng hóa dân tộc ta.
Bà Triệu tên là Triệu Thị Trinh, em ruột của Triệu Quốc Đạt, một thủ lĩnh có thế lực ở Quân An, quận Cửu Chân (huyện Triệu Sơn - Thanh Hóa). Năm 19 tuổi, bà cùng anh tập hợp nghĩa sĩ lên đỉnh núi Nưa, mài gươm, luyện võ, phất cờ khởi nghĩa. Nhân dân hai quận Giao Chỉ, Cửu Chân đã nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, đánh thắng quân Ngô nhiều trận. Nhà Ngô lo sợ phải đưa thêm 8.000 quân sang nước ta đàn áp phong trào khởi nghĩa. Bà Triệu Thị Trinh đã hy sinh trên núi Tùng (Phú Điền, Hậu Lộc, Thanh Hóa).
- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542)
Giữa thế kỷ VI, phong trào khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân nổ ra khắp nơi, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của Lý Bí dẫn tới thành lập nước Vạn Xuân. Lý Bí quê ở Long Hưng, tỉnh Thái Bình. Mùa xuân năm 542 cuộc khởi nghĩa do Lý Bí lãnh đạo nổ ra và không đầy 3 tháng đã quét sạch bè lũ đô hộ nhà Lương. Mùa xuân năm 544 Lý Bí tuyên bố thành lập nước, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân. Ông lên ngôi Hoàng đế, tự xưng là Nam đế (vua nước Nam). Ít năm sau, cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền đất nước của Lý Nam Đế thất bại, ông bị bệnh mất tháng 4-548.
- Khởi nghĩa Triệu Quang Phục (548 - 571)
Triệu Quang Phục là con một tù trưởng, quê ở Hưng Yên hiện nay, được Lý Bí (Lý Nam Đế) trao quyền lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân nhà Lương. Ông lập căn cứ kháng chiến tại vùng Dạ Trạch, tổ chức đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch. Năm 550, nghĩa quân đã giết được tướng giặc là Dương San, chiếm thành Long Biên.
Ngày 13-4-548, Triệu Quang Phục lên ngôi vua, xung hiệu là Triệu Việt Vương.
Năm 571, Triệu Quang Phục bị Lý Phật Tử phản bội, thua chạy và tuẫn tiết ở cửa biển Đại Nha.

1.trong những năm 1960-1965 các nhà khảo cổ học đã phát hiện một loạt dấu tích người tối cổ trên đất nước ta
2.dau vet tim thay o hang (tham hai,tham k,quan yen (thanh hoa ) xuan loc ( dong nai) huyen), (lang son)nui do , cách ngày nay khoảng 30-40 vạn năm
3. cách ngày nay khoảng 3 đến 2 vạn năm người tối cổ chuyển biến thành người tinh khôn
4.cách ngày nay khoảng 12000-4000 nắm công cụ bằng đá được mài sắc

Nội dung | Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | Khởi nghĩa Bà Triệu |
Nguyên nhân |
-Do chính sách áp bức tàn bạo của nhà Hán - Do Tô Định giết hại Thi Sách là chồng của Trưng Trắc |
Do chính quyền cai trị tàn bạo => Nd căm thù |
Chống quân xâm lược | Hán | Ngô |
Thời gian, địa điểm |
T/g : năm 40 Địa điểm : Hát Môn |
T/g : năm 248 Địa điểm : Phú Điền |
Kết quả |
- Tô Định chạy vè nc - Cuộc khởi nghĩa thắng lợi |

Nội Dung | Nước Văn Lang |
Nước Âu Lạc |
Hoàn cảnh ra đời |
Từ thế kỉ VIII-thế kỉ VII TCN: + Đã hình thành các bộ lạc lớn + Có sự phân chia giàu nghèo + Do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm, giải quyết mâu thuẫn giữa các bộ lạc và cần có người lãnh đạo ⇒ Nhà nước Văn Lang ra đời |
Năm 218 TCN, quân Tần (ở Trung Quốc ngày nay) tràn xuống xâm lược các nước phương Nam. Thục Phán đã lãnh đạo người Âu Việt và người Lạc Việt đánh lui giặc ngoại xâm rồi sau đó dựng nước Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương. Nhà nước Âu Lạc ra đời từ đó |
Tổ chức nhà nước |
Nhà nước Văn Lang được chia làm 3 giai cấp: + Trung ương: Vua đứng đầu, có lạc hầu, lạc tướng tướng giúp việc. + Bộ: Có lạc hầu, lạc tướng đứng đầu + Chiềng, chạ: Bồ chính đứng đầu ⇒ Có nhà nước riêng, tuy còn đơn giản |
Nhà nước Âu Lạc đứng đầu là An Dương Vương. Trong bộ máy cai trị đất nước có Lạc tướng ở địa phương, Lạc hầu ở trong triều đình giúp đỡ vua trị nước. Nước Âu Lạc được tổ chức cai trị theo các bộ dưới sự cai quản của Lạc Tướng. Bên cạnh đó, các đơn vị khác như làng, chạ nằm dưới sự cai quản của Bồ chính ⇒Tuy không có gì thay đổi so với trước nhung quyền hành của nhà nước còn cao hơn và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. |
Sụp đổ |
Vào đời Vua Hùng thứ 18(cuối thế kỉ III TCN), Đất nước Văn Lang không còn yên bình như trước: Vua không lo sửa sang võ bị, chỉ ham ăn uốc, vui chơi. Lụt lội xảy ra, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn Quân Tần sang xâm lược tại nơi người Tây Âu và Lạc Việt sống với nhau. Thục Phán tiêu giệt được quân Tần, bắt vua Hùng Phải nhường ngôi, lấy niên hiệu là An Dương Vương , hai vùng đất cũ của người Tây Âu là Lạc Việt hợp thành một nước ⇒Nhà nước Văn Lang sụp đổ và nhà nước Âu Lạc thành lập |
Đất nước Âu Lạc yên ổn chưa được bao lâu thì xảy ra cuộc xâm lược của Triệu Đà. Triệu Đà là một tướng của nhà Tần, được giao cai quản các quận giáp phía bắc Âu Lạc (tương ứng với Quảng Đông, Quảng Tây thuộc Trung Quốc ngày nay). Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà đã cắt đất ba quận, lập thành nước Nam Việt, sau đó đem quân đi đánh các vùng xung quanh và đánh xuống Âu Lạc. Quân dân Âu Lạc, với vũ khí tốt và tinh thần chiến đấu dũng cảm, đã đánh bại các cuộc tấn công của quân Triệu, giữ vững nền độc lập của đất nước. Triệu Đà, biết không thể đánh bại được quân ta, bèn vờ xin hòa và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta. Năm 179 TCN, sau khi đã chia rẽ được nội bộ nhà nước Âu Lạc, khiến các tướng.giỏi như Cao Lỗ, Nồi Hầu phải bỏ về quê, Triệu Đà lại sai quân đánh Âu Lạc. An Dương Vương do không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi, nên bị thất bại nhanh chóng. Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu ⇒ Nước Âu Lạc bị sụp đổ |
Do nhiều lúc mình viết mình lẫn lộn chữ nhiều nên cỡ chữ không đều. Mong rằng bạn thông cảm
Lạng Sơn: răng của người tối cổ
Thanh Hóa, Đồng Nai: công cụ đá ghè đẽo thô sơ
Thời gian: cách ngày nay khoảng 40-30 vạn năm