Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở là 8V thì điện trở lúc này không thay đổi do điện trở chỉ phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và vật liệu làm điện trở → R 2 = 40Ω
Cường độ dòng điện qua R:
a, \(I=\frac{12}{30}=0.4\left(A\right)\)
b, \(3I=1.2\left(A\right)\)
\(\Rightarrow U=1,2\cdot30=36\left(V\right)\)
a) Cường độ dòng điện khi đó là :
\(I=\frac{U}{R}=\frac{12}{30}=0,4\left(A\right)\)
b) Cần đặt vào 2 đầu điện trở 1 hiệu điện thế là :
\(\frac{U}{I}=\frac{U'}{I'}\Rightarrow\frac{12}{0,4}=\frac{U'}{0,4.3}\Rightarrow U'=\frac{12.1,2}{0,4}=36\left(V\right)\)
#H
Nếu I = 0,15 A là sai vì đã nhầm là hiệu điện thế giảm đi 2 lần. Theo đầu bài, hiệu điện thế giảm đi 2 V tức là còn 4 V. Khi đó cường độ dòng điện là 0,2 A.
\(a,\Rightarrow R1=\dfrac{U}{I}=\dfrac{6}{0,25}=24\Omega\)
b, R1 nt R2
\(\Rightarrow R1+R2=\dfrac{U}{I}=\dfrac{6}{0,1}=60\Rightarrow R2=60-R1=36\Omega\)
- Điện trở khi hiệu điện thế 6V là:
\(I_1=\dfrac{U_1}{R_1}\to R_1=\dfrac{U_1}{I_1}=\dfrac{6}{0,5}=12\left(\Omega\right)\)
- Vì cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế nên điện trở không thay đổi khi thay đổi hiệu điện thế, nên ta có khi tăng hiệu điện lên 8V thì điện trở là \(R_2=12\left(\Omega\right)\)
- Cường độ dòng điện sau khi tăng hiệu điện thế là:
\(I_2=\dfrac{U_2}{R_2}=\dfrac{U_1+8}{12}=\dfrac{6+8}{12}=\dfrac{14}{12}=\dfrac{7}{6}\left(A\right)\)
Đáp số: \(\dfrac{7}{6}\left(A\right)\)
Điện trở tương đương khi ghép nối tiếp hai điện trở:
Rtđ = R1 + R2 = 30 + 10 = 40 Ω
Vì khi ghép nối tiếp I1 = I2 = I, mà I1 max > I2 max nên để đảm bảo R2 không bị hỏng (tức là dòng qua R2 không được vượt quá I2 max = 1A) thì cường độ dòng điện cực đại qua đoan mạch là I = I1 max = 1A.
Khi đó hiệu điện thế giới hạn có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch là:
Ugiới hạn = I.Rtđ = 1.40 = 40V
Trị số của điện trở: