K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 9 2018

Oái oăm: trái hẳn bình thường đến mức không ngờ tới được.

Lỗi lạc: tài giỏi khác thường, vượt trội mọi người.

Tưng hửng: ngẩn ra vì bị mất hứng thú đột ngột khi sự việc xảy ra trái với điều mình mong muốn và tin chắc.

Trẩy kinh: đi đến kinh đô (trẩy: đi đến; kinh: kinh đô).

Cam đoan: khẳng định điều mình trình bày là đúng và hứa chịu trách nhiệm để người khác tin.

4 tháng 9 2018

Mik chỉ biết Oái oăm chứ ko bít Oái oắm là gì

Lỗi lạc: tài giỏi khác thường

Tưng hửng: ngẩn ra vì bị mất hứng thú đột ngột do sự việc lại xảy ra trái với điều mình đang mong muốn và tin chắc

Trẩy kinh: đi đến kinh thành

Cam đoan:khẳng định điều mình trình bày là đúng và hứa chịu trách nhiệm để cho người khác tin

Dinh thựnhà to, đẹp dành riêng cho quan lại, công chức cao cấp trong xã hội cũ.

21 tháng 5 2018

Mk Gợi ý cho bn 1 vài ý nha!!! -Khổ thơ cuối đã nâng ý nghĩa của câu chuyện, của sự việc lên một tầm khái quát lớn, làm người đọc hiểu được một tâm lí đơn giản mà thấu lớn lao.
-Cái đêm không ngủ được miêu tả trong bài thơ chỉ là một trong vô vàn nhưng đêm không ngủ cua Bác. Việc bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công đã là một lẽ thường tình của cuộc đời Bác. Vì người là một vị lãnh tụ của dân tộc và người cha thân yêu của quân đội ta. Cuộc đời Người dành chọn vẹn cho nước cho nhân dân cho tổ quốc. Đó chính là lẽ sống của Bác mà mọi người dân đền thấu hiểu

21 tháng 5 2018

+) Ý nghĩa: Làm cho người đọc thấu hiểu hơn những chân lí đơn giản mà lớn lao, Bác không ngủ được vì lẽ Bác là vị lãnh tụ, người cha già kính yêu của dân tộc, suốt cả cuộc đời Người chỉ lo cho việc nước việc dân. Đó là lẽ sống quên mình của Bác. Làm cho mọi người, ai ai cũng phải ghi nhớ công lao to lớn của Bác Hồ.

Chúc bn học tốt!

14 tháng 10 2018

Hôm nay em ko đi học

14 tháng 10 2018

Xin lỗi bạn hôm nay là chủ nhật!

13 tháng 8 2019

ai giỏi văn viêts hộ đi

13 tháng 8 2019

trời ơi ai giúp tui đi

17 tháng 10 2018

Lần ấy tôi ko thể nào quên....

 Cái hôm ấy,tôi cùng bn đi qua bụi hoa hồng mới dâm của bác hàng xóm.Giống hoa đó quý lắm,hoa đem bán cũng đc hơn loại hoa khác.Nhà bác ấy nghèo lắm,may mà đc 1 người tặng để kiếm sống thêm,chỉ có 1 cây thôi.Đợt đó,bác đi bán bánh,tôi cùng bn leo qua ngọn cây và vào đó.Tôi chợt thấy vài bông hoa nở rộ,1 tay do bác ấy chăm sóc.Dù bt là ko nên lấy nhưng tôi đã ko kìm lại đc nên hái 2 bông. Tháng ấy,nhìn bác xơ xác,lim dim khi đi sớm,về muộn.Sau đó, tôi nghe người ta nói sau vụ mất vài cây bông đó,bác ko còn có tiền ăn như xưa,lúc thì ăn cái bánh mì để từ mấy bữa trước,bữa thì đi xin.Lúc đó,tôi ko thể bt những đồng tiền ấy dù nhỏ với mk nhưng vẫn là của quý của người khác.Bác vẫn luôn mỉm cười với tôi và tôi vẫn hối hận khi dấu bác...

Hơi dở nên mong bn đừng ném gạch đá vào mk nha! Gọi mk là Mèo

26 tháng 10 2018

+ Rễ cọc : có một rễ chính và nhiều rễ con mọc xung quanh ,thường có ở cây 2 lá mầm.

VD: cây bàng, cây ổi, cây phượng, cây bưởi ,cây mít , ....

+Rễ chùm : không có rễ chính, chỉ có nhiều rễ phụ mọc xung quanh gốc, thường có ở cây một lá mầm.

VD: cây hành, cây dừa , cây lúa

26 tháng 10 2018

+Rễ cọc: gồm 1 rễ cái to đâm sâu xuống lòng đất  các rễ con

+Rễ chùm: gồm các rễ con mọc ra từ gốc thân. ... 

+Rễ cọc có một rễchính  nhiều rễ con mọc chung quanh ,thường có ở cây 2 lá mầm +

Rễ chùm không có rễ chính , chỉ có nhiều rễ phụ ...

vd:

rễ cọc cây xoài, nhãn, bàng ,ổi, phượng, bưởi

rễ chùm lúa,ngô

3 tháng 8 2018

À mk quên , các bạn hãy viết về gia đình nha , mk ko thích viết về bản thân mk đâu

19 tháng 10 2018

Trong cuộc đời mỗi người, luôn in dấu trong tâm hồn là hình ảnh một người nào đó mà ta rất yêu quý, kính trọng. Với riêng em, người mà em yêu quý nhất đó là người bà kính yêu giống như người mẹ luôn bảo ban, chăm sóc em. Có lẽ bà đã trở thành ngọn lửa sưởi ấm lòng em, là người nuôi dưỡng trong em những ước mơ hi vọng tươi đẹp.

Bà em năm nay đã ngoài 70 tuổi, mái tóc bà bạc phơ như bà tiên. Nước da bà rám nắng bởi thời gian tảo tần nuôi nấng các con, các cháu. Trông bà hiền lành, phúc hậu như bà tiên, luôn ánh lên sự trìu mến với mọi người. Bố mẹ đi làm ở xa, tuy vậy nhưng em lại được bù đắp bởi tình cảm ấm nóng từng chút của bà. Bà luôn quan tâm, bảo ban, ân cần săn sóc em. Bà thuộc hàng ngàn câu ca dao, tục ngữ, đó là nguồn suối trong lành, dịu ngọt hằng đêm bà vẫn dùng để vỗ vể ru hời cho em vào giấc ngủ sâu.

29 tháng 8 2018

 PHẦN I : VĂN BẢN 
    I. TRUYỆN DÂN GIAN:
       1. Một số khái niệm của thể loại truyện dân gian :
  a. Truyền thuyết :Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
  b. Truyện cổ tích :Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : 
  - Nhân vật bất hạnh ( như : người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,….);
  - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
  - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ;
  - Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động như con người).
   Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
  c. Truyện ngụ ngôn :Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính về con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  d. Truyện cười :Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
     2. Bảng tổng kết các truyện dân gian đã học: 
stt    Tên văn bản    Thể loại    Nội dung chính    
1    CON RỒNG CHÁU TIÊN    
Truyền thuyết     Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.    
2    

THÁNH GIÓNG    

Truyền thuyết     Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.    
3    
SƠN TINH, THỦY TINH    
Truyền thuyết      - Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt 
  - Sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai 
  - Suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.    

4    
THẠCH SANH    
Truyện cổ tích      Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.    

5    
EM BÉ THÔNG MINH    
Truyện cổ tích      Đây là truyện cổ tích về nhân vật thông minh. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày.    
6    
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG    
Truyện ngụ ngôn       Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo.    
7    THẦY BÓI XEM VOI    Truyện ngụ ngôn       Truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta : Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.    
8    
TREO BIỂN    
Truyện cười       Truyện có ý phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.    
    II.TRUYỆN TRUNG ĐẠI:
Bảng tổng kết các truyện trung đại đã học: 
 
stt    Tên văn bản    Tác giả    Nội dung chính    
1    CON HỔ CÓ NGHĨA ( ĐT )    Truyện trung đại, Vũ Trinh, Lan trì kiến văn lục.    Truyện thuộc loại hư cấu, trong đó dùng một biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người nhằm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.    
2    

MẸ HIỀN DẠY CON ( ĐT )    Truyện trung đại, trích Liệt nữ truyện của Trung Quốc    Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là về cách dạy con:
- Tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp ;
- Dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành ;
- Thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất kiên quyết.    
3    Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.    Truyện trung đại,  Hồ Nguyên Trừng ( 1374 -1446 )       Truyện ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm : không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.    

  PHẦN II : TIẾNG VIỆT
    I. TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ : là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
    - Từ đơn : chỉ gồm một tiếng.
    - Từ phức gồm hai hoặc nhiều tiếng.
    - Sơ đồ cấu tạo từ TV :





   

   2. Bài tập :
    2.1/ Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới : 
    Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào ?
    b. Tìm từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc.
    c. Tìm thêm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc.
     Gợi ý :
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép
    b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc : cội nguồn, gốc gác, … 
    c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : ông bà, cha mẹ, anh em, con cháu, … 
    2.2/ Tìm từ láy :
         Gợi ý :
        a. Tả tiếng cười : khanh khách, ha hả, hô hố, hì hì, …
        b. Tả tiếng nói : ồm ồm, khàn khàn, thỏ thẻ, lầu bầu, …
        c. Tả dáng điệu : lom khom, lả lướt, nghênh ngang, …
    2.3/ Xác định từ trong câu cho sẵn.
         Gợi ý :
    - Thần/dạy/ dân/ cách /trồng trọt,/ chăn nuôi /và/ cách/ ăn ở.
    - Từ /đấy,/nước/ ta /chăm /nghề /trồng trọt,/ chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ Tết/ làm / bánh chưng, /bánh giầy.
    II. TỪ MƯỢN :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ thuần Việt : là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.( VD : ăn, học, đi, ngủ,…)
    - Từ mượn : là do chúng ta vay mượn từ của tiếng nước ngoài:
     + Từ mượn tiếng Hán : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,…
     + Từ mượn ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét,…
  2. Bài tập: 
    2.1/ Xác định từ mượn trong câu:
      a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
     b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
     c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
    2.2/ Kể một số từ mượn mà em biết :
         Gợi ý :
        a. Hán Việt : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,… 
        b. Ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét, …
            - Đơn vị đo lường : mét, lít, kí lô gam, …
            - Tên bộ phận xe đạp : ghi đông, líp, sên, …
            - Tên một số đồ vật : cát sét, ti vi, vi ô lông, …
    III. NGHĨA CỦA TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
    - Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, hoạt động, tính chất, quan hệ, …) mà từ biểu thị.
    - Cách giải thích nghĩa của tư :
      + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị ;
      + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
   2. Bài tập :
    2.1. Đọc các chú thích trong các văn bản đã học.
    2.2. Giải thích nghĩa của các từ:
         Gợi ý :
            - học tập : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
            - học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
            - học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập.
            - học hành : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn.
            - trung bình : ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
            - trung gian : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật, …
            - trung niên : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
     - giếng : hố đào sâu vào lòng đất thẳng đứng để lấy nước.
     - rung rinh : chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp.
     - hèn nhát : không dũng cảm, thiếu can đảm, đáng khinh bỉ.
    2.3 Xem các bài tập ở SGK trang 36.
    IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
    - Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa :
     + Nghĩa gốc : là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sơ để hình thành các nghĩa khác.
     + Nghĩa chuyển : là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
   2. Bài tập : 
    2.1/ Tìm từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra từ chuyển nghĩa của chúng :
         Gợi ý :
            - chân : chân bàn, chân núi, chân trời, chân đê, …
            - tai : tai ấm, tai nấm,… 
    2.2/ Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo chỉ bộ phận cơ thể người :
         Gợi ý : lá phổi, quả tim, …
    2.3/ Một số hiện tượng chuyển nghĩa:
       a. Chỉ sự vật chuyển thành hành động : 
    - cái cưa  cưa gỗ
    - hộp sơn sơn cửa
    - cái bào bào gỗ
       b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị :
    - bó lúa một bó lúa
    - nắm cơm một nắm cơm
    V. CÁC LỖI DÙNG TỪ : 
    - Lỗi lặp từ ;
    - Lỗi lẫn lộn các từ gần âm ;
     Bài tập : Xác định lỗi dùng từ, nguyên nhân, cách chữa ;
        a. Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian. ( lặp từ )
        b. Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        c. Ông họa sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        d. Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng rất lấy làm quý mến bạn Lan. ( lặp từ )
        e. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích những nh...

PHẦN I : VĂN BẢN 
    I. TRUYỆN DÂN GIAN:
       1. Một số khái niệm của thể loại truyện dân gian :
  a. Truyền thuyết :Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
  b. Truyện cổ tích :Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : 
  - Nhân vật bất hạnh ( như : người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,….);
  - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
  - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ;
  - Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động như con người).
   Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
  c. Truyện ngụ ngôn :Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính về con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  d. Truyện cười :Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
     2. Bảng tổng kết các truyện dân gian đã học: 
stt    Tên văn bản    Thể loại    Nội dung chính    
1    CON RỒNG CHÁU TIÊN    
Truyền thuyết     Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.    
2    

THÁNH GIÓNG    

Truyền thuyết     Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.    
3    
SƠN TINH, THỦY TINH    
Truyền thuyết      - Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt 
  - Sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai 
  - Suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.    

4    
THẠCH SANH    
Truyện cổ tích      Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.    

5    
EM BÉ THÔNG MINH    
Truyện cổ tích      Đây là truyện cổ tích về nhân vật thông minh. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày.    
6    
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG    
Truyện ngụ ngôn       Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo.    
7    THẦY BÓI XEM VOI    Truyện ngụ ngôn       Truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta : Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.    
8    
TREO BIỂN    
Truyện cười       Truyện có ý phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.    
    II.TRUYỆN TRUNG ĐẠI:
Bảng tổng kết các truyện trung đại đã học: 
 
stt    Tên văn bản    Tác giả    Nội dung chính    
1    CON HỔ CÓ NGHĨA ( ĐT )    Truyện trung đại, Vũ Trinh, Lan trì kiến văn lục.    Truyện thuộc loại hư cấu, trong đó dùng một biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người nhằm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.    
2    

MẸ HIỀN DẠY CON ( ĐT )    Truyện trung đại, trích Liệt nữ truyện của Trung Quốc    Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là về cách dạy con:
- Tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp ;
- Dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành ;
- Thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất kiên quyết.    
3    Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.    Truyện trung đại,  Hồ Nguyên Trừng ( 1374 -1446 )       Truyện ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm : không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.    

  PHẦN II : TIẾNG VIỆT
    I. TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ : là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
    - Từ đơn : chỉ gồm một tiếng.
    - Từ phức gồm hai hoặc nhiều tiếng.
    - Sơ đồ cấu tạo từ TV :





   

   2. Bài tập :
    2.1/ Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới : 
    Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào ?
    b. Tìm từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc.
    c. Tìm thêm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc.
     Gợi ý :
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép
    b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc : cội nguồn, gốc gác, … 
    c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : ông bà, cha mẹ, anh em, con cháu, … 
    2.2/ Tìm từ láy :
         Gợi ý :
        a. Tả tiếng cười : khanh khách, ha hả, hô hố, hì hì, …
        b. Tả tiếng nói : ồm ồm, khàn khàn, thỏ thẻ, lầu bầu, …
        c. Tả dáng điệu : lom khom, lả lướt, nghênh ngang, …
    2.3/ Xác định từ trong câu cho sẵn.
         Gợi ý :
    - Thần/dạy/ dân/ cách /trồng trọt,/ chăn nuôi /và/ cách/ ăn ở.
    - Từ /đấy,/nước/ ta /chăm /nghề /trồng trọt,/ chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ Tết/ làm / bánh chưng, /bánh giầy.
    II. TỪ MƯỢN :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ thuần Việt : là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.( VD : ăn, học, đi, ngủ,…)
    - Từ mượn : là do chúng ta vay mượn từ của tiếng nước ngoài:
     + Từ mượn tiếng Hán : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,…
     + Từ mượn ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét,…
  2. Bài tập: 
    2.1/ Xác định từ mượn trong câu:
      a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
     b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
     c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
    2.2/ Kể một số từ mượn mà em biết :
         Gợi ý :
        a. Hán Việt : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,… 
        b. Ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét, …
            - Đơn vị đo lường : mét, lít, kí lô gam, …
            - Tên bộ phận xe đạp : ghi đông, líp, sên, …
            - Tên một số đồ vật : cát sét, ti vi, vi ô lông, …
    III. NGHĨA CỦA TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
    - Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, hoạt động, tính chất, quan hệ, …) mà từ biểu thị.
    - Cách giải thích nghĩa của tư :
      + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị ;
      + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
   2. Bài tập :
    2.1. Đọc các chú thích trong các văn bản đã học.
    2.2. Giải thích nghĩa của các từ:
         Gợi ý :
            - học tập : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
            - học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
            - học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập.
            - học hành : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn.
            - trung bình : ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
            - trung gian : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật, …
            - trung niên : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
     - giếng : hố đào sâu vào lòng đất thẳng đứng để lấy nước.
     - rung rinh : chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp.
     - hèn nhát : không dũng cảm, thiếu can đảm, đáng khinh bỉ.
    2.3 Xem các bài tập ở SGK trang 36.
    IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
    - Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa :
     + Nghĩa gốc : là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sơ để hình thành các nghĩa khác.
     + Nghĩa chuyển : là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
   2. Bài tập : 
    2.1/ Tìm từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra từ chuyển nghĩa của chúng :
         Gợi ý :
            - chân : chân bàn, chân núi, chân trời, chân đê, …
            - tai : tai ấm, tai nấm,… 
    2.2/ Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo chỉ bộ phận cơ thể người :
         Gợi ý : lá phổi, quả tim, …
    2.3/ Một số hiện tượng chuyển nghĩa:
       a. Chỉ sự vật chuyển thành hành động : 
    - cái cưa  cưa gỗ
    - hộp sơn sơn cửa
    - cái bào bào gỗ
       b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị :
    - bó lúa một bó lúa
    - nắm cơm một nắm cơm
    V. CÁC LỖI DÙNG TỪ : 
    - Lỗi lặp từ ;
    - Lỗi lẫn lộn các từ gần âm ;
     Bài tập : Xác định lỗi dùng từ, nguyên nhân, cách chữa ;
        a. Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian. ( lặp từ )
        b. Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        c. Ông họa sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        d. Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng rất lấy làm quý mến bạn Lan. ( lặp từ )
        e. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích những nhâ...