Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Lấy mỗi dung dịch axit một ít rồi cho vào ống nghiệm. Cho từng giọt dung dịch Ba(OH)2 vào các ống nghiệm chứa các axit đó. Có kết tủa trắng là ống đựng H2SO3 và H2SO4, đó là kết tủa BaSO3 và BaSO4.
Lấy dung dịch HCl còn lại cho vào các kết tủa. Kết tủa tan được và có khí bay ra là BaSO3, suy ngược lên ta thấy dung dịch trong ống nghiệm ban đầu là H2SO3, không tan là BaSO4 suy ngược lên ống nghiệm ban đầu là H2SO4.
Ba(OH)2 + H2SO3 -> BaSO3 + H2O.
Ba(OH)2 + H2SO4 -> BaSO4 + H2O.
BaSO3 + 2HCl -> BaCl2 + SO2 + H2O.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
chọn bari hidroxit để bít đc có chất kết tủa là H2SO4 còn có chất khí là H2SO3 và tạo ra dung dịch sẽ là HCL
baso3 có kết tủa nhé..ghét cả thế giới.....chọn baoh..cái không kết tủa là hcl..xong nhỏ hcl vào kết tủa có khí là h2so3
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a. Cho HCl vào các mẫu thử:
Nếu có kết tủa trắng là AgNO3 + HCl --> AgCl\(\downarrow\) +HNO3
Nếu có khí bay ra là Na2CO3
Na2CO3 +2HCl -->2NaCl\(\downarrow\) + CO2\(\uparrow\) + H2O
Cho AgNO3 vào các mẫu thử còn lại
Nếu có kết tủa vàng lục là NaBr
AgNO3 + NaBr --> AgBr\(\downarrow\) + NaNO3
Nếu có kết tủa trắng là BaCl2
2AgNO3 + BaCl2 -->2AgCl\(\downarrow\) + Ba(NO3)2
Còn lại là Zn(NO3)2
2. Cho AgNO3 các mẫu thử nếu:
+ Có kết tủa trắng là MgCl2
MgCl2 +2AgNO3 -->2AgCl\(\downarrow\) + Mg(NO3)2
+ Có kết tủa vàng lục là KBr
KBr+AgNO3 --> AgBr\(\downarrow\) + KNO3
+ Có kết tủa vàng đậm là NaI
NaI+AgNO3 --> AgI\(\downarrow\) + NaNO3
Còn lại là AgNO3
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Cho phenolphtalein vào các mẫu thử của các chất trên, quan sát thấy chất nào làm phenolphtalein không màu hóa đỏ là NaOH, các mẫu thử còn lại không có hiện tượng gì.
- Cho NaOH vừa đủ vừa nhận ra vào các mẫu thử còn lại, mẫu thử nào xuất hiện màu đỏ hồng là Ba(NO3)2, 2 mẫu thử còn lại không có hiện tượng. (Do lượng axit có trong 2 mẫu thử còn lại đã trung hòa lượng NaOH thêm vào, nên phenolphtalein không bị chuyển màu)
Ghi PTHH xảy ra.
- Cho Ba(NO3)2 vừa nhận ra vào 2 mẫu thử còn lại, mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4, không có hiện tượng gì là HCl.
Ghi PTHH xảy ra.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho AgNO3 vào các mẫu thử
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là NaCl
Mẫu thử xuất hiện kết tủa vàng là NaI
Mẫu thử xuất hiện kết tủa vàng sẫm là KBr
Còn lại là: KF
b/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Dùng HCl => nhận Na2CO3, có khí thoát ra
Dùng H2SO4 => nhận CaCl2, có kết tủa trắng xuất hiện
Dùng AgNO3 => nhận NaCl, có kết tủa trắng xuất hiện
Còn lại: AgNO3
c/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Dùng quỳ tím:
Quỳ tím hóa đỏ: H2SO4
Còn lại: NaCl, Na2SO4, BaCl2, K2CO3 (quỳ tím không đổi màu)
Dùng H2SO4 vừa nhận được cho vào các mẫu thử còn lại
Xuất hiện kết tủa => BaCl2
BaCl2 + H2SO4 => BaSO4 + 2HCl
Xuất hiện khí thoát ra => K2CO3
Cho BaCl2 vừa nhận vào 2 mẫu thử còn lại
Xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4
Na2SO4 + BaCl2 => BaSO4 + 2NaCl
Còn lại: NaCl
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1/ Phân biệt chất khí:
a/ Nhận SO2 bằng cách dùng dung dịch Ca(OH)2 dư => xuất hiện kết tủa trắng
Dùng que đóm => Nhận O2: cháy sáng, H2: cháy với ngọn lửa màu xanh kèm tiếng nổ nhỏ. Còn lại: O3
b/ Dùng Br2 => mất màu: SO2, Cl2, không mất màu: O2, CO2 chia làm 2 nhóm, rồi dùng Ca(OH)2 dư nhận SO2, CO2 của từng nhóm...=> chất còn lại
c/ Nhận SO2 bằng Ca(OH)2 dư: xuất hiện kết tủa trắng
Nhận H2S bằng dung dịch brom mất màu
Nhận O2, O3 bằng cách dùng KI và hồ tinh bột
d/ Gộp 3 câu trên =)))
2/ Phân biệt dung dịch
a/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho AgNO3 vào các mẫu thử
Xuất hiện kết tủa trắng => KCl
Xuất hiện kết tủa vàng => KI
Xuất hiện kết tủa vàng sẫm => NaBr
AgNO3 + KI => KNO3 + AgI
AgNO3 + KCl => KNO3 + AgCl
AgNO3 + NaBr => AgBr + NaNO3
b/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Hóa đỏ: H2SO4, HCl (nhóm 1)
Không đổi màu: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2)
Dùng BaCl2 nhận H2SO4, Na2SO4 của từng nhóm ==> suy ra chất còn lại
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho quỳ tím vào các mẫu thử
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là HCl
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là NaOH
+ Mẫu thử không làm quỳ tím chuyển màu chất ban đầu là FeCl3, CuCl2, NH4Cl (I)
- Cho NaOH vào nhóm I
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa xanh chất ban đầu là CuCl2
CuCl2 + NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa nâu đỏ chất ban đầu là FeCl3
FeCl3 + NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl
+ Mẫu thử xuất hiện mùi khai chất ban đầu là NH4Cl
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O
b.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho quỳ tím vào các mẫu thử
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là HCl
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là NaOH
+ Mẫu thử không quỳ tím chuyển màu chất ban đầu là CuCl2, FeCl2, FeCl3, NH4Cl (I)
- Cho NaOH vào nhóm I
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa xanh chất ban đầu là CuCl2
CuCl2 + NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng xanh chất ban đầu là FeCl2
FeCl2 + NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa nâu đỏ chất ban đầu là FeCl3
FeCl3 + NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl
+ Mẫu thử xuất hiện mùi khai chất ban đầu là NH4Cl
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O
Có thể phân biệt 3 bình khí HCl, Cl2, H2 bằng thuốc thử
A. Dung dịch AgNO3. B. Quì tím ẩm.
C. Dung dịch phenolphtalein. D. Không phân biệt được
- Trích mẫu thử, cho quỳ tím ẩm vào các mẫu trên, quan sát mau quỳ tím lúc cuối cùng:
+ Quỳ hóa đỏ: HCl
Khí HCl + H2O → dd HCl ( axit)
+ Quỳ mất màu: Cl2
\(PTHH:Cl_2+H_2O\rightarrow HCl+HClO\)
HClO là chất có tính tẩy mạnh do đó ban đầu quỳ hóa đỏ rồi mất màu do tính tẩy
+ Quỳ không đổi màu: H2
Hidro không làm quỳ tím đổi màu