K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 5 2019

* Là vùng sản xuất lương thực:

- Khả năng :

+ Đất sử dụng vào nông nghiệp khoảng 3 tr ha. Diện tích đất lớn nhất cả nước.

+ Phù sa bồi đắp, không bị con người can thiệp sớm ( đắp đê)

+ Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, nguồn nước.

Trở ngại lớn nhất là sự nhiễm phèn, nhiễm mặn.

- Thực trạng :

+ Diện tích gieo trồng cây lương thực gần 4tr ha, khoảng 46% S gieo trông cả nước.

+ Diện tích gieo trồng lúa 3,7 - 3,9 tr ha , gần 51% cả nước.

+ Hai mùa vụ chính là hè thu và đông xuân

+ Sản lượng lúa vượt quá 1/2 sản lượng lúa toàn quốc, đạt TB 17 - 19 tr tấn/ năm. Bình quân lương thục 1000kg/ng.

* Sản xuất thực phẩm :

- Khả năng :

+ Vùng biển giàu tiềm năng

+ Thuận lợi trong chăn nuôi lợn và gia cầm.

- Thực trạng:

+ Sản lượng thủy sản 1,7 - 1,8 tr tấn và luôn chiếm hơn 1/2 SL cả nước.

+ Các tỉnh đánh bắt nhiều như KG ( hơn 35 vạn tấn ), CM ( hơn 25 vạn tấn ), An Giang ,..

+ Đàn lợn : 3,7 - 3,8 tr con, phân bố tương đối đều ở các tỉnh. Đàn bò hơn 50 vạn con ( Trà Vinh, Bến Tre, An Giang )

+ Diện tích nuôi trồng ngày càng mở rộng.

20 tháng 3 2021

- Vùng trọng điểm về lương thực, thực phẩm:

+ Đây là vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước.

+ Diện tích gieo trồng hàng năm dao động khoảng 46% diện tích gieo trồng của cả nước.

+ Có hai vụ chính trong năm, năng suất lúa cả năm của vùng tương đương với năng suất trung bình của cả nước, đứng thứ hai sau ĐB, sông Hồng.

+ Sản lượng lúa luôn chiếm ½ sản lượng lúa của cả nước.

2 tháng 3 2016

Điều kiện thuận lợi để phát triển đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước:

-Đất, rừng chiếm diện tích lớn. Rừng chiếm 4 triệu ha, đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha.

-Khí hậu nóng ẩm quanh năm, mưa nhiều. Cây trồng phát triển nhanh.

-Hệ thống sông Cửu Long cung cấp nước ngọt và phù sa cho sản xuất nông nghiệp.

-Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào.

-Người dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

-Nhà nước đầu tư, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

16 tháng 4 2019

1. Nguyên nhân

- Khai thác nguồn lợi thủy sản vượt quá mức độ phục hồi. nhất là thủy sản ven bờ

- Khai thác bằng cách thức mang tính hủy diệt như sử dụng chất độc, chất nổ, điện ...

- Chưa bảo vệ tốt các diện tích rừng ngập mặn ven biển và các tài nguyên sinh vật khác (các loài lưỡng cư, chim biển, các rạn san hô ...) của vùng biển - đảo.

- Các chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp của các khu dân cư, đô thị, các khu công nghiệp, các khu du lịch ở ven biển và trên các đảo.

- Hoạt động khai thác khoáng sản biển, nhất là khai thác dầu khí.

- Nạn tràn dầu từ các phương tiện vận tải biển.

Biện pháp khắc phục:

Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.

- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.

- Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.

- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.

2/

Ý nghĩa :

- Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng khả năng xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn.

- Góp phần sử dụng và bảo quản sản phẩm lâu dài hơn, đa dạng hóa sản phẩm lương thực, thực phẩm.

- Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa.

- Làm cho nền nông nghiệp của vùng tiến dần tới mô hình sản xuất liên kết nông, công nghiệp. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

3/

Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước:

- Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảnng 3 triệu ha, chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.

- Đất đai màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn.

- Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.

- Sông ngòi kênh rạch chằng chịt, với hệ thống sông Tiền sông Hậu tạo nên tiềm năng về cung cấp phù sa màu mỡ, nguồn nước tưới cho sản xuất nông, cải tạo đất phèn, đất mặn.

- Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhạy bén trong việc tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới về trồng lúa.

- Được Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật (thủy lợi, trạm, trại giống ...) ,




2 tháng 3 2016

Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước là nhờ:

- Vị trí địa lý thuận lợi; diện tích rộng, địa hình bằng phẳng, diện tích ,đất  phù sa ngọt là: 1,2 triệu ha.

- Khí hậu cận xích đạo, nóng ẩm, mưa nhiều, nguồn nước phong phú.

- Người dân cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trồng lúa và sản xuất hàng hoá.

- Có diện tích trồng lúa lớn nhất cả  nước: 3834,8 nghìn ha (cả nước 7504,3 nghìn ha), chiếm 51,10%. Có sản lượng lúa lớn nhất cả nước 17,7 triệu tấn/ 34,4 triệu tấn (chiếm 51,45%).

25 tháng 3 2021

Những điều kiện thuận lợi để đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước:

- Điều kiện tự nhiên:

+ Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 3 triệu ha, chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.

+ Đất đai màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn.

+ Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.

+ Sông ngòi kênh rạch chằng chịt, với hệ thống sông Tiền sông Hậu tạo nên tiềm năng về cung cấp phù sa màu mỡ, nguồn nước tưới cho sản xuất nông, cải tạo đất phèn, đất mặn.

- Điều kiện kinh tế  - xã hội:

+ Nguồn lao động đông, có truyền thống, có khả năng tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới về trồng lúa.

+ Được Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật (thủy lợi, trạm, trại giống ...) ,

+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng.

- Nhu cầu lớn của thị trường trong nước và xuất khẩu.



 

6 tháng 6 2019

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

      + Có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước.

      + Đất đai nhìn chung màu mỡ, nhất là dải phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha dọc sông Tiền và sông Hậu

      + Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.

      + Sông Mê Công và mạng lưới kênh rạch chằng chịt.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

      + Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù, năng động thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hóa.

      + Hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải thuận lợi

      + Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp.

      + Thị trường tiêu thụ rộng lớn .

1 tháng 4 2017

+ Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khỏang 3 triệu ha, chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
+ Đất nhìn chung màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn.
+ Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.
+ Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhạy bén trong việc tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới về trồng lúa.
+ Được Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật (thủy lợi, trạm, trại giống ...) ,
+ Nhu cầu lớn của thị trường trong nước và xuất khẩu.

1 tháng 4 2017

+ Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khỏang 3 triệu ha, chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
+ Đất nhìn chung màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp cho việc trồng lúa với quy mô lớn.
+ Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.
+ Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhạy bén trong việc tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới về trồng lúa.
+ Được Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật (thủy lợi, trạm, trại giống ...) ,
+ Nhu cầu lớn của thị trường trong nước và xuất khẩu.