K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
9 tháng 9 2023

- Lực do nước tác dụng lên khối nhôm có phương thẳng đứng hướng lên trên.

- Độ lớn của lực tăng lên khi thể tích phần chìm của khối nhôm tăng dần.

- Lặp lại các bước với rượu hoặc nước muối ta thu được kết quả tương tự.

Chuẩn bịLực kế, giá đỡ, khối nhôm, hai chiếc cốc, bình tràn, nước, rượu (hoặc nước muối).Tiến hành1. Lắp đặt dụng cụ như hình 15.5a, đổ đầy nước vào bình tràn, treo cốc A chưa đựng nước và khối nhôm vào lực kế. Đọc số chỉ P1 của lực kế.2. Nhúng khối nhôm vào bình tràn để khối nhôm chìm \(\dfrac{1}{2}\) trong nước, nước từ bình tràn chảy vào cốc B (hình 15.5b). Đọc số...
Đọc tiếp

Chuẩn bị

Lực kế, giá đỡ, khối nhôm, hai chiếc cốc, bình tràn, nước, rượu (hoặc nước muối).

Tiến hành

1. Lắp đặt dụng cụ như hình 15.5a, đổ đầy nước vào bình tràn, treo cốc A chưa đựng nước và khối nhôm vào lực kế. Đọc số chỉ P1 của lực kế.

2. Nhúng khối nhôm vào bình tràn để khối nhôm chìm \(\dfrac{1}{2}\) trong nước, nước từ bình tràn chảy vào cốc B (hình 15.5b). Đọc số chỉ P2 của lực kế.

3. Đổ nước từ cốc B vào cốc A (hình 15.5 c) và điều chỉnh khối nhôm chìm \(\dfrac{1}{2}\) trong nước. Đọc số chỉ P3 của lực kế.

4. So sánh P2 với P1

5. Lặp lại các bước từ 1 đến 4 khi nhúng khối nhôm chìm hoàn toàn trong nước.

6. Rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa độ lớn của lực đẩy Acsimet và thể tích phần chìm trong nước của khối nhôm.

7. Lặp lại các bước các bước từ 1 đến 6 với rượu hoặc nước muối.

1
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
9 tháng 9 2023

Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét bằng thể tích phần chìm trong nước của khối nhôm.

20 tháng 10 2023

P=> 1→1 P2O5 2→2 + H3PO4

H3PO4 3→
=>  Na3PO4 4→
+  Ca3(PO4)2

 

30 tháng 10 2023

(1) 4P + 5O2 ��→to 2P2O5

(2) P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

(3) H3PO4 + NaOH → Na3PO4 + H2O

(4) 2Na3PO4 + 3CaCl2 → 6NaCl + Ca3(PO4)2

15 tháng 10 2023

\(1.Fe+H_2SO_4\rightarrow FeSO_4+H_2\\ 2.FeSO_4+2NaOH\rightarrow Fe\left(OH\right)_2+Na_2SO_4\\ 3.Fe\left(OH\right)_2+2HCl\rightarrow FeCl_2+2H_2O\\ 4.FeCl_2+2AgNO_3\rightarrow Fe\left(NO_3\right)_2+2AgCl\)

15 tháng 10 2023

a) Dần xuất hiện kết tủa trắng.

\(CaCl_2+2AgNO_3\rightarrow Ca\left(NO_3\right)_2+2AgNO_3\)

\(b)n_{CaCl_2}=\dfrac{2,22}{111}=0,02mol\\ n_{AgNO_3}=\dfrac{1,7}{170}=0,01mol\\ \Rightarrow\dfrac{0,02}{1}< \dfrac{0,01}{2}\Rightarrow CaCl_2.dư\\ CaCl_2+2AgNO_3\rightarrow Ca\left(NO_3\right)_2+2AgCl\)

0,005        0,01                0,005                  0,01

\(m_{AgCl}=0,01.143,5=1,435g\\ c)C_{M_{Ca\left(NO_3\right)_2}}=\dfrac{0,005}{0,07}=\dfrac{1}{14}M\\ C_{M_{CaCl_2.dư}}=\dfrac{0,02-0,005}{0,07}=\dfrac{3}{14}M\)

20 tháng 12 2023

loading... loading... 

17 tháng 10 2023

đặt \(m_{quặng}\)= a(g).
Ta có: \(m_{CaCO_3}\)= 0,8.a (g)

=> n\(_{CaCO_3}\)=\(\dfrac{0,8.a}{100}\)=0,008.a (mol)
Vì H%=90% => n\(_{CaO}\)\(_{Thu}\)\(_{được}\)=0,008.a.0,9=0,0072.a(mol)
Ta có : n\(_{CaO}\)\(_{Thu}\)\(_{được}\)\(\dfrac{7000000}{56}\)=125000(mol).
 => 0,0072.a=125000 => a=17361111,11(g)
                                           =17,36111 ( tấn)
Vậy cần 17,36111 tấn quặng

6 tháng 12 2023

đặt ���ặ��mqung= a(g).
Ta có: �����3mCaCO3= 0,8.a (g)

=> n����3CaCO3=0,8.�1001000,8.a=0,008.a (mol)
Vì H%=90% => n���CaO�ℎ�Thuđượ�đưc=0,008.a.0,9=0,0072.a(mol)
Ta có : n���CaO�ℎ�Thuđượ�đưc700000056567000000=125000(mol).
 => 0,0072.a=125000 => a=17361111,11(g)
                                           =17,36111 ( tấn)
Vậy cần 17,36111 tấn quặng

17 tháng 10 2023

1. Đồng hydroxit
2 . Nitrous Oxide
3 . Barium Sulfate
4. Hydro Sulfide

12 tháng 11 2023

-  Cu(OH)2: copper(II) hydroxide

-  N2O: dinitrogen oxide

-  BaSO4: barium sulfate

-  H2S: acid sulfide

28 tháng 1 2024

a) Do vật nhúng chìm trong nước nên vật chịu tác dụng của hai lực là lực đẩy Archimedes và trọng lực

b) Lực đẩy Archimedes tác dung lên vật là: FA= 5 - 3 = 2 (N)

c) Do vật nhúng chìm trong nước => Vnước bị chiếm chỗ = Vvật = V

Thể tích của vật là: FA= d.V => V = FA: d = 2: 10000 = 0,0002 m3

Trọng lượng của nó là: P = dvật . V => dvật = 5 : 10000 = 0,0005 N/m3 

4 tháng 9

1. Định nghĩa về muối

Muối là hợp chất hóa học được tạo thành từ sự kết hợp giữa cation (ion mang điện dương) và anion (ion mang điện âm). Cation có thể là ion kim loại (như Na⁺, Ca²⁺) hoặc ion amoni (NH₄⁺), trong khi anion có thể là ion gốc axit (ví dụ: Cl⁻, SO₄²⁻, NO₃⁻).

  • Muối được hình thành khi:
    • Ion H⁺ của acid (ví dụ: HCl, H₂SO₄) được thay thế bằng một ion kim loại (ví dụ: Na⁺, Mg²⁺) hoặc ion amoni (NH₄⁺).
    • Ví dụ: khi HCl phản ứng với NaOH, ta thu được NaCl (muối clorua natri) và nước.

2. Khả năng tan trong nước của muối

Muối có khả năng hòa tan trong nước khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Loại muối: Một số muối tan tốt trong nước, một số muối chỉ tan ít hoặc không tan.
  • Nhiệt độ nước: Một số muối có thể tan tốt hơn ở nhiệt độ cao hơn.
  • Sự hiện diện của các ion khác trong dung dịch: Các ion có thể ảnh hưởng đến độ tan của muối, ví dụ trong dung dịch bão hòa.

Các nhóm muối có thể phân loại theo khả năng tan:

  • Muối tan nhiều: Các muối này có thể hòa tan dễ dàng trong nước, ví dụ NaCl (muối ăn), KNO₃ (muối kali nitrat).
  • Muối tan ít: Các muối này hòa tan một lượng nhỏ trong nước, ví dụ AgCl (muối bạc clorua), BaSO₄ (muối bari sulfat).
  • Muối không tan: Một số muối gần như không tan trong nước, ví dụ PbSO₄ (muối chì(II) sulfat).

3. Tên muối (chứa cation kim loại)

Khi gọi tên các muối, ta dựa vào hai yếu tố chính: tên của cation (ion mang điện dương) và tên của anion (ion mang điện âm). Quy tắc đặt tên muối chứa cation kim loại được thực hiện như sau:

  1. Tên kim loại: Nếu kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cu, Pb, Sn), ta phải chỉ rõ hóa trị của nó bằng cách ghi số hóa trị trong dấu ngoặc đơn sau tên kim loại. Nếu kim loại chỉ có một hóa trị (như Na, K, Ca), ta không cần chỉ hóa trị.
  2. Tên gốc axit: Đối với gốc axit, ta lấy tên gốc của axit, thay thế "-ic" bằng "-at" đối với axit có gốc axit "-ic" (ví dụ: H₂SO₄ → SO₄²⁻), và thay "-ous" bằng "-it" đối với axit có gốc "-ous" (ví dụ: H₂SO₃ → SO₃²⁻).

Ví dụ:

  • FeCl₂: Tên là sắt(II) clorua. Kim loại sắt có hóa trị II, và anion là clorua (Cl⁻).
  • FeCl₃: Tên là sắt(III) clorua. Kim loại sắt có hóa trị III, và anion là clorua.
  • CuSO₄: Tên là đồng(II) sulfat. Kim loại đồng có hóa trị II, và anion là sulfat (SO₄²⁻).
  • NaCl: Tên là natri clorua. Kim loại natri chỉ có hóa trị I, và anion là clorua.

Tóm tắt lại các điểm quan trọng:

  1. Muối là hợp chất tạo thành từ sự thay thế ion H⁺ của axit bởi ion kim loại hoặc ion amoni (NH₄⁺).
  2. Khả năng tan trong nước của muối có sự khác biệt rõ rệt, có muối tan tốt, muối tan ít và muối không tan.
  3. Cách gọi tên muối: Tên muối bao gồm tên cation (kèm hóa trị nếu cần) và tên gốc của axit.
4 tháng 9

Tham khảo