Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đoạn thẳng f: Đoạn thẳng [A, C] Đoạn thẳng h: Đoạn thẳng [A, B] Đoạn thẳng i: Đoạn thẳng [C, B] Đoạn thẳng m: Đoạn thẳng [E, H] Đoạn thẳng n: Đoạn thẳng [F, H] Đoạn thẳng p: Đoạn thẳng [A, H] Đoạn thẳng q: Đoạn thẳng [A, M] A = (-1.98, 1.26) A = (-1.98, 1.26) A = (-1.98, 1.26) C = (7.12, 1.2) C = (7.12, 1.2) C = (7.12, 1.2) Điểm B: Điểm trên g Điểm B: Điểm trên g Điểm B: Điểm trên g Điểm H: Giao điểm đường của j, i Điểm H: Giao điểm đường của j, i Điểm H: Giao điểm đường của j, i Điểm E: Giao điểm đường của k, h Điểm E: Giao điểm đường của k, h Điểm E: Giao điểm đường của k, h Điểm F: Giao điểm đường của l, f Điểm F: Giao điểm đường của l, f Điểm F: Giao điểm đường của l, f Điểm M: Trung điểm của B, C Điểm M: Trung điểm của B, C Điểm M: Trung điểm của B, C
a) Xét tam giác AEH và tam giác AHB có:
\(\widehat{AEH}=\widehat{AHB}=90^o\)
Góc A chung
\(\Rightarrow\Delta AEH\sim\Delta AHB\left(g-g\right)\Rightarrow\frac{AH}{AB}=\frac{AE}{AH}\Rightarrow AE.AB=AH^2\)
Tương tự \(\Delta AHF\sim\Delta ACH\left(g-g\right)\Rightarrow\frac{AH}{AC}=\frac{AF}{AH}\Rightarrow AF.AC=AH^2\)
Xét tam giác vuông ABC có AH là đường cao nên áp dụng hệ thức lượng trong tam giác ta có:
\(HB.HC=AH^2\)
Vậy nên ta có AE.AB = AF.AC = HB.HC
b) Ta có \(\Delta AHC\sim\Delta BAC\left(g-g\right)\Rightarrow\frac{AH}{AB}=\frac{HC}{AC}\Rightarrow AH.AC=AB.HC\)
\(\Rightarrow AB.AH.AC=AB.AB.HC\Rightarrow\left(AB.AC\right).AH=AB^2.HC\)
\(\Rightarrow BC.AH.AH=AB^2.HC\Rightarrow AH^2.BC=AB^2.HC\)
\(\Rightarrow\frac{AH^2}{AB^2}=\frac{CH}{BC}\Rightarrow\left(\frac{AH}{AB}\right)^2=\frac{CH}{BC}\Rightarrow sin^2B=\frac{CH}{BC}\)
c) Xét tam giác vuông ABC có AH là đường cao, áp dụng hệ thức lượng trong tam giác ta có :
\(AC^2=HC.BC\)
Lại có AM là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền nên BC = 2AM.
Suy ra \(AC^2=HC.2.AM\Rightarrow\frac{1}{AM}=\frac{2HC}{AC^2}\Rightarrow\frac{AH}{AM}=2.\frac{AH}{AC}.\frac{HC}{AC}\)
\(\Rightarrow sin\widehat{AMB}=2.sin\widehat{ACB}.cos\widehat{ACB}\)
Giả sử\(\Delta ABC\)vuông tại A có AB = c ; AC = b ; BC = a và \(\widehat{B}=\alpha\)
\(\Rightarrow b^2+c^2=a^2\left(Py-ta-go\right)\)
Xét tam giác ABC vuông tại A có \(sinB=sin\alpha=\frac{AC}{BC}=\frac{b}{a}\)
\(cosB=cos\alpha=\frac{AB}{BC}=\frac{c}{a}\)
\(tg\alpha=\frac{AC}{BC}=\frac{b}{a}\)
\(cotg\alpha=\frac{BC}{AC}=\frac{a}{b}\)
\(a,sin^2\alpha+cos^2\alpha=\frac{b^2}{a^2}+\frac{c^2}{a^2}=\frac{b^2+c^2}{a^2}=\frac{a^2}{a^2}=1\)
b, \(tg\alpha.cotg\alpha=\frac{b}{a}.\frac{a}{b}=1\)
Câu c chưa ra @@ Sry nha!
Lời giải:
Xét tam giác vuông $ABC$ ta có:
\(\sin B=\frac{AC}{BC}(1)\)
Lại có, vì tam giác $BAH$ vuông tại $H$ nên: \(\widehat{ABC}=90^0-\widehat{BAH}=\widehat{HAC}\)
\(\Rightarrow \sin B=\sin \widehat{ABC}=\sin \widehat{HAC}=\frac{HC}{AC}(2)\)
Từ \((1);(2)\Rightarrow \sin ^2B=\frac{AC}{BC}.\frac{HC}{AC}=\frac{HC}{BC}\) (đpcm)
b)
Lấy $M$ là trung điểm của $BC$
Vì $AM$ là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền nên \(AM=\frac{BC}{2}=MC\)
Do đó tam giác $AMC$ cân tại $M$
\(\Rightarrow \widehat{HMA}=\widehat{MAC}+\widehat{MCA}=2\widehat{MCA}=2\widehat{C}\)
\(\Rightarrow \sin 2C=\sin \widehat{HMA}=\frac{AH}{AM}=\frac{AH}{\frac{BC}{2}}=\frac{2AH}{BC}\)
Mặt khác:
\(2\sin C.\cos C=2.\frac{AH}{AC}.\frac{AC}{BC}=\frac{2AH}{BC}\)
Vậy \(\sin 2C=2\sin C\cos C\) (đpcm)
Đã xảy ra lỗi rồi. Bạn thông cảm vì sai sót này.
Ta có:
Áp dụng hệ quả của bất đẳng thức Cauchy cho ba số không âm
trong đó với , ta có:
Tương tự, ta có:
Cộng ba bất đẳng thức và , ta được:
Khi đó, ta chỉ cần chứng minh
Thật vậy, bất đẳng thức cần chứng minh được quy về dạng sau: (bất đẳng thức Cauchy cho ba số )
Hay
Mà đã được chứng minh ở câu nên luôn đúng với mọi
Dấu xảy ra
Vậy,