Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B.
- Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (2), (3).
- (1) đúng. Vì có 6 người biết được kiểu gen là I1, II1, II2, III1, III3, III5.
- (2) đúng. Vì người III2 có kiểu gen dị hợp về bệnh máu khó đông nên khi lấy chồng bị bệnh thì ở đời con, XS bị bệnh máu khó đông là 50%.
- (3) đúng. Vì người I1 có kiểu gen XabY nên người số II1 có kiểu gen XABXab Người III5 có kiểu gen XAbY là con của người số II1 nên người số II1 đã xảy ra hoán vị nên đã tạo ra giao tử XAb thì mới sinh ra con trai III5.
- (4) sai. Vì Ở thế hệ thứ III, chỉ có người III5 và kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử hoán vị của mẹ với giao tử không hoán vị của bố. Còn những người khác thì không thể khẳng định chính xác.
Đáp án D
Quy ước: A - bình thường, a - mù màu; B - bình thường, b - máu khó đông.
Người I.1 bị cả bệnh mù màu và máu khó đông nên có kiểu gen là: XabY.
Người I.1 sinh ra con gái II.1 không bị bệnh nhưng luôn nhận giao tử Xab từ bố nên có kiểu gen là: XABXab.
Người II.2 bị máu khó đông nên có kiểu gen là: XAbY.
Tương tự ta có kiểu gen của người III.1 là: XabY. Người III.3 là: XABY. Người III.5 là: XAbY.
Vậy chỉ có 6 người trong phả hệ biết được kiểu gen. Nội dung 1 sai.
Tỉ lệ giao tử sinh ra của người phụ nữ II.1 là: 0,44XAB : 0,44Xab : 0,06XAb : 0,06XaB.
Người phụ nữ III.2 không bị bệnh, luôn nhận giao tử XAb từ bố sẽ có kiểu gen là: 22/25 XABXAb : 3/25 XAbXaB.
Kiểu gen của chồng người phụ nữ II.2 là: XabY.
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh máu khó đông là: 22/25× 1/2 + 3/25 × (0,06 + 0,44) = 50%. Nội dung 2 đúng.
Nội dung 3 đúng. Mẹ II.1 có kiểu gen dị hợp tử đều, truyền cho con trai giao tử XAb nên giao tử này sinh ra do hoán vị gen.
Nội dung 4 sai. Chỉ có người III.5 là chắc chắn nhận được giao tử hoán vị của mẹ còn lại thì nhận giao tử liên kết hoặc chưa biết chắc kiểu gen. Vậy chỉ có chắc chắn 1 người chứ không phải 2 người.
Vậy có 2 nội dung đúng
A: nhìn bình thường – a mù màu
B: Máu bình thường – b máu khó đông
Xác định kiểu gen
I.1 . XabY /I. 2 . XABX--
II.1 XABXab / II. 2 . XAbY
III. 1XabY/ III. 3 XABY/III.5. XAbY /III.2 X-BXAb/III. 4 X-bXAb
Những người xác định được chính xác kiểu gen là : I.1/II.1,II.2/III.1,III.3,III.5
ð Có 6 người xác đinh được chính xác kiểu gen nói trên
2. Người con gái thứ 2 có kiểu gen nhóm máu là Bb => lấy chồng bị hai bệnh XabY
Thì xác suất sinh con bị máu khó đông là 50 % => đúng
3. Đúng người con trai thứ 5 có kiểu gen XAbY và nhận XAb từ mẹ ( giao tử hoán vị )
4. Sai chỉ có người con trai số 5 là nhận giao tử hoán vị còn những người III.1 ; III.3 chắc chắn nhận giao tử liên kết , 2 và 3 có thể nhận giao tử hoán vị hoặc liên kết
Chí có 2 và 3 đúng
Đáp án C
Đáp án C
A: nhìn bình thường – a mù màu
B: Máu bình thường – b máu khó đông
Xác định kiểu gen
I.1 |
I.2 |
II.1 |
II.2 |
III.1 |
III.2 |
III.3 |
III.4 |
III.5 |
XabY |
XABX- |
XABXab |
XAbY |
XabY |
X-BXAb |
XABY |
4X-bXAb |
XAbY |
→Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen nói trên → (1) sai.
2.Đúng. Người con gái thứ 2 có kiểu gen nhóm máu là Bb → lấy chồng bị hai bệnh XabY
Thì xác suất sinh con bị máu khó đông là 50 %
3. Đúng người con trai thứ 5 có kiểu gen XAbY và nhận XAb từ mẹ (giao tử hoán vị )
4. Sai chỉ có người con trai số 5 là nhận giao tử hoán vị còn những người III.1 ; III.3 chắc chắn nhận giao tử liên kết , 2 và 3 có thể nhận giao tử hoán vị hoặc liên kết
Chỉ có 2 và 3 đúng
Đáp án D
Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;
M: bình thường; m: mù màu.
Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.
Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.
Tách riêng từng bệnh ta có:
- Xét bệnh mù màu:
+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .
+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu
=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .
=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .
Ta có phép lai:
=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 8 = 7 8
Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .
=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7
- Xét bệnh bạch tạng:
Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04
=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.
=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.
=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:
+) Chồng:
Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh
=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.
=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa
Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.
Ta có phép lai:
=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
+) Vợ:
Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.
Bố bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
Ta có phép lai:
=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là 5 11 A A : 6 11 A a
Ta có phép lai về cặp vợ chồng:
=> Xác suất sinh con bệnh = 1 2 . 3 11 = 1 22
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22
Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66
=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63
Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh
Vậy cả 3 ý đều đúng.
Đáp án C
Bố mẹ đều bị bệnh sinh con bình thường nên bệnh do gen trội quy định.
Bố bị bệnh sinh con gái bình thường nên gen quy định phải nằm trên NST thường.
Quy ước: A: bị bệnh; a: bình thường.
Bệnh do gen trội nên nếu chỉ cần có bố hoặc mẹ bị bệnh có KG đồng hợp thì chắc chắn tất cả con sẽ bị bệnh.
Người vợ ở thế hệ III bình thường nên có KG aa.
Người chồng ở thế hệ III bị bệnh có bố bình thường nên chắc chắn có KG dị hợp Aa.
Þ Xác suất sinh con bị bệnh là 50%.
Đứa con tiếp theo của cặp vợ chồng trên vẫn có 50% khả năng bị bệnh.
Vậy có 3 ý đúng là (2), (3) và (4).
Đáp án B
|
(1): aaXBXb |
(2): AaXBY |
(3): A-XBXb |
(4): aaXBY |
(5): AaXBX- |
(6): AaXBY |
(7): A-XBY |
(8) aaXBXb |
(9) AaXBX- |
(10) A-XBY |
(11): aaXBX- |
||
(12) AaXbY |
(13) AaXBX- |
(14): A-XB |
(15) A-XBXB |
|
Những người tô màu là đã biết kiểu gen
Xét các phát biểu
I sai, có 6 người biết chính xác kiểu gen về 2 bệnh.
II đúng, những người 3,7,10,14,15 có thể đồng hợp AA
III đúng
Xét người số 13: có kiểu gen:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb)
Xét người số 14:
+ Người số 9: Aa
+ người 10: (1AA:2Aa)
Vợ số 13:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb) × Chồng số 14: (2/5AA:3/5Aa)XBY
↔ (1A:1a)(3XB:1Xb) × (7A:3a)(1XB:1Y)
- XS sinh con A-XBY
IV sai,
- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng là:
A- (XB- + XbY) = (1 - aa)(XB- + XbY) = (1 - 1/2 × 3/10) × (7/8 + 1/8) = 17/20.
- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng và không bị bệnh máu khó đông là:
A-XB- = (1- 1/2 × 3/10) × 7/8 = 119/160.
- Vì đã biết sẵn thai nhi không bị bạch tạng nên chỉ tính tỉ lệ con không bị máu khó đông trong những đứa con không bị bạch tạng.
- Trong những đứa con không bị bạch tạng, tỉ lệ con không bị máu khó đông =
→ xác suất thai nhi đó không bị máu khó đông là 87,5%
Chọn A
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh nên hai bệnh này do gen lặn trên NST X gây ra
Quy ước gen:
A- bình thường; a- bị mù màu;
B- bình thường; b- bị máu khó đông
- Có 2 phát biểu đúng, đó là (2), (3). → Đáp án B.
- (1) sai. Vì có 6 người biết được kiểu gen là I1, II1, II2, III1, III3, III5.
- (2) đúng. Vì người III2 có kiểu gen dị hợp về bệnh máu khó đông nên khi lấy chồng bị bệnh thì ở đời con, xác suất bị bệnh máu khó đông là 50%.
- (3) đúng. Vì người I1 có kiểu gen X a b Y nên người số II1 có kiểu gen X A B X a b . Người III5 có kiểu gen X A b Y là con của người số II1 nên người số II1 đã xảy ra hoán vị nên đã tạo ra giao tử X A b thì mới sinh con trai III5.
- (4) sai. Vì ở thế hệ thứ III, chỉ có người III5 là kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử hoán vị của mẹ với giao tử không hoán vị của bố. Còn những người khác thì không thể khẳng định chính xác.