Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Biển nước ta có giá trị kinh tế đáng kể. Nó đóng góp vào ngành thủy sản, ngành công nghiệp dầu khí, du lịch biển, và vận tải biển. Ngoài ra, biển nước ta còn là nguồn tài nguyên khoáng sản quý và đa dạng sinh học. Tuy nhiên, để bảo vệ và duy trì giá trị kinh tế của biển, cần thiết phải thực hiện quản lý và khai thác bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường biển và đa dạng sinh học.
Sự phát triển kinh tế-xã hội ở vùng bờ biển cũng đã và đang tạo sức ép rất lớn đến hoạt động bảo tồn, cũng như việc bảo vệ tài sản và nguồn vốn tự nhiên từ các hệ sinh thái của toàn vùng. Những hoạt động như vậy nằm ngoài sự kiểm soát của cộng đồng dễ bị ảnh hưởng tại đây, do đó cần sớm có các chính sách quản lý nhà nước mang tính liên ngành đối với vùng bờ biển.
Tài nguyên biển phong phú, đa dạng, có giá trị to lớn về nhiều mặt thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:
- Tài nguyên khoáng sản: dầu khí, titan, cát trắng, muối,... là cơ sở phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Hải sản phong phú: cá, tôm, cua, rong biển phát triển ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản.
- Bờ biển dài với nhiều vũng, vịnh sâu kín gió thuận lợi xây dựng hải cảng, phát triển giao thông biển.
- Dọc theo bờ biển và các đảo có các bãi tắm, phong cảnh đẹp (Trà Cổ, Vịnh Hạ Long, Sầm Sơn, Cửa Lò,...) thuận lợi phát triển du lịch biển.
- Biển còn là nơi nghiên cứu khoa học...
- Khoáng sản:
+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).
+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.
+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Muối: phát triển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Cà Ná, Sa Huỳnh).
- Hải sản: trữ lượng thủy sản lớn với 4 ngư trường trọng điểm; cung cấp nguồn lợi cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. Các bãi triều đầm phá ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.
- Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ...là cơ sở để phát triển ngành du lịch.
Giá trị tự nhiên:
- Đa dạng sinh học: Vùng biển của Việt Nam có sự đa dạng sinh học phong phú với nhiều loài biển động và thực vật biển quý hiếm. Các khu vực biển cũng là môi trường sống cho nhiều loài động và thực vật địa phương quan trọng.
- Nguồn lợi thủy sản: Biển cung cấp nguồn lợi thủy sản lớn, là nguồn thực phẩm quan trọng cho người dân Việt Nam và nguồn xuất khẩu. Cá, tôm, và mực là những sản phẩm chủ đạo từ nguồn thủy sản biển.
- Khoáng sản biển: Ngoài lợi thủy sản, biển còn chứa nhiều khoáng sản quý như dầu khí, cát, sỏi, và quặng. Ngành công nghiệp dầu khí và khai thác khoáng sản biển đóng vai trò quan trọng trong kinh tế quốc gia.
- Môi trường biển: Vùng biển đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát khí hậu và cung cấp dịch vụ sinh thái. Biển cũng có giá trị du lịch cao với bãi biển đẹp và hoạt động thể thao biển.
Giá trị kinh tế:
- Thương mại biển: Vùng biển của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Các cảng biển như Cảng Hải Phòng và Cảng Sài Gòn là cửa ngõ thương mại quan trọng, thu hút hàng hóa và đầu tư nước ngoài.
- Ngành công nghiệp biển: Các ngành công nghiệp như đóng tàu, chế biến thủy sản, công nghiệp dầu khí, và du lịch biển đóng vai trò quan trọng trong kinh tế quốc gia.
Giá trị an ninh quốc phòng:
- Bảo vệ chủ quyền: Biển Đông là một khu vực tranh chấp chủ quyền và biển Đông phía Đông dãy Trường Sa và Hoàng Sa là một phần quan trọng của chủ quyền và lãnh thổ của Việt Nam. Vùng biển này có vai trò quan trọng trong bảo vệ chủ quyền và lãnh thổ của quốc gia.
- An ninh và quốc phòng: Vùng biển cũng đóng vai trò quan trọng trong an ninh và quốc phòng quốc gia. Đảm bảo an ninh biển cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ quốc gia khỏi các mối đe dọa và thách thức từ biển.
Một số tài nguyên vùng biển nước ta:
- Khoáng sản:
+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).
+ Ti tan, cát thủy tinh ở Khánh Hòa, là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thủy tinh, pha lê.
+ Vật liệu xây dựng: cát, sỏi...là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Muối: phát triển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Cà Ná, Sa Huỳnh).
- Hải sản: trữ lượng thủy sản lớn với 4 ngư trường trọng điểm; cung cấp nguồn lợi cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. Các bãi triều đầm phá ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
- Vùng biển nước ta rộng lớn, gần các tuyến hàng hải quốc tế, là cơ sở cho phát triển giao thông vận tải biển.
- Dọc bờ biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ...là cơ sở để phát triển ngành du lịch.
⇒Giá trị kinh tế cao.
Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế quan trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, kết cấu hạ tầng từng bước được nâng cấp đồng bộ, Kon Tum có khá nhiều lợi thế để vươn lên thoát nghèo, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa . . . Khảo sát, phân tích và đánh giá một cách bao quát, toàn diện về điều kiện tự nhiên và các đặc điểm kinh tế - xã hội là cơ sở quan trọng để Kon Tum hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, khai thác hiệu quả những lợi thế, tiềm năng sẵn có, kết hợp hài hòa giữa phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong quá trình phát triển và hội nhập.
ko đúng thui kệ
* Đặc điểm chung của sông ngòi châu Á:
-Sông ngòi châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn (sông Trường Giang, sông Hoàng Hà, sông Ấn, sông Hằng, sông Ô – bi,…)
- Sông ngòi châu Á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.
* Giá trị kinh tế của sông ngòi châu Á:
-Giao thông; thủy điện; cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt; đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; du lịch…
Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
a) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
Theo thống kê nước ta có tới 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn (diện tích lưu vực dưới 500 km2). Các sòng lớn như sông Hồng, Mê Công (Cửu Long) chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta. Chúng tạo nên những đồng bằng châu thổ rất rộng lớn và phì nhiêu.
b)Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung
c)Sông ngòi nước ta có hai mùa nước : mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
Vào mùa lũ nước sông ngòi dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước mùa lũ gấp hai đến ba lần, có nơi đến bốn lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70-80% lượng nước cả năm.
Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
a) Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
Theo thống kê nước ta có tới 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn (diện tích lưu vực dưới 500 km2). Các sòng lớn như sông Hồng, Mê Công (Cửu Long) chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta. Chúng tạo nên những đồng bằng châu thổ rất rộng lớn và phì nhiêu.
b)Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung
c)Sông ngòi nước ta có hai mùa nước : mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
Vào mùa lũ nước sông ngòi dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước mùa lũ gấp hai đến ba lần, có nơi đến bốn lần lượng nước mùa cạn và chiếm 70-80% lượng nước cả năm.
d ) Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn
Hàng năm sông ngòi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây thực sự là một nguồn tài nguyên rất quan trọng cho sản xuất và đời sống.
Các sông ở nước ta có hàm lượng phù sa rất lớn. Bình quân một mét khối nước sông có 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn/năm.
- Điều hòa khí hậ
- Du lịch
- Các mỏ khoáng sản: khí đốt; dầu mỏ;...
- Cho các nguồn lợi thủy hải sản
- Giao thông đường biển
- Có vai trò quan trọng trong quân sự, chủ quyền đất nước