Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án C
Số cách lấy 3 điểm từ 10 điểm trên là .
Số cách lấy 3 điểm bất kỳ trong 4 điểm A1, A2, A3, A4 là:
Khi lấy 3 điểm bất kỳ trong 4 điểm A1, A2, A3, A4 thì sẽ không tạo thành tam giác.
Số tam giác tạo thành :
tam giác.

Đáp án là C
Số cách lấy 3 điểm từ 10 điểm phân biệt là C 10 3 = 120
Số cách lấy 3 điểm bất kì trong 4 điểm A 1 , A 2 , A 3 , A 4 là C 4 3 = 4
Khi lấy 3 điểm bất kì trong 4 điểm A 1 , A 2 , A 3 , A 4 thì sẽ không tạo thành tam giác.
Như vậy, số tam giác tạo thành : 120- 4 = 116 tam giác.

Đáp án A.
Ta có 3TH.
+) TH1: 2 trong số 4 điểm A1, A2, A3, A4 tạo thành 1 cạnh, suy ra có C 4 2 . 6 = 36 tam giác.
+) TH2: 1 trong số 4 điểm A1, A2, A3, A4 là 1 đỉnh của tam giác, suy ra có 4 C 6 2 = 60 tam giác.
+) TH3: 0 có đỉnh nào trong 4 điểm A1, A2, A3, A4 là đỉnh của tam giác có C 6 3 = 20 tam giác. Suy ra có 36 + 60 + 20 = 116 tam giác có thể lập được.

Gọi 7 điểm phân biệt là A_1, A_2, A_3, A_4, A_5, A_6, A_7. Tổng số đoạn thẳng được tạo ra là \binom{7}{2} = \frac{7 \times 6}{2} = 21. Xét một điểm bất kì, ví dụ A_1. Có 6 đoạn thẳng nối A_1 với 6 điểm còn lại. Giả sử k đoạn thẳng trong số này được tô màu đỏ. Nếu trong 6-k đoạn thẳng còn lại có 2 đoạn thẳng cùng màu xanh, thì ta có một tam giác cùng màu xanh. Nếu trong k đoạn thẳng được tô màu đỏ có 2 đoạn thẳng cùng màu đỏ, thì ta có một tam giác cùng màu đỏ. Để không có tam giác nào cùng màu, ta cần: \begin{itemize} \item Trong 6 đoạn thẳng nối A_1 với các điểm còn lại, số đoạn thẳng màu đỏ không quá 2 và số đoạn thẳng màu xanh không quá 2. \end{itemize} Tức là k \le 3 và 6-k \le 3, suy ra 3 \le k \le 3, vậy k=3. Xét trường hợp tổng quát. Chọn một điểm, chẳng hạn A_1. Có 6 đoạn thẳng nối A_1 với 6 điểm còn lại. Giả sử có k đoạn thẳng màu đỏ và 6-k đoạn thẳng màu xanh. Nếu k \ge 3, theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại ít nhất 3 đoạn thẳng cùng màu đỏ. Nếu trong 3 đoạn thẳng này có 2 đoạn thẳng cùng màu đỏ, ta có tam giác đỏ. Nếu không có 2 đoạn thẳng nào cùng màu đỏ, thì 3 đoạn thẳng còn lại cùng màu xanh, ta có tam giác xanh. Vậy k \le 2. Tương tự, 6-k \le 2, suy ra k \ge 4. Xét đồ thị đầy đủ K_7 có 7 đỉnh. Mỗi cạnh được tô màu đỏ hoặc xanh. Xét một đỉnh v. Có 6 cạnh xuất phát từ v. Theo nguyên lý Dirichlet, có ít nhất 3 cạnh cùng màu, giả sử là màu đỏ. Gọi 3 đỉnh đầu mút của 3 cạnh này là x, y, z. Nếu một trong các cạnh xy, yz, zx màu đỏ, ta có tam giác đỏ. Nếu cả 3 cạnh xy, yz, zx màu xanh, ta có tam giác xanh. Vậy số k nhỏ nhất là 9.

Chọn 3 điểm trong 15 điểm có: \(C^3_{15}\)(cách chọn)
Chọn 3 điểm trong 6 điểm thẳng hàng có:\(C^3_6\)(cách)
=>Số tam giác được tạo thành từ 15 điểm đã cho là: \(C^3_{15}-C^3_6\)(tam giác)
Tôi biết
Để giải bài toán này, ta cần hiểu rõ các điều kiện:
🔍 Phân tích:
Bài toán này liên quan đến đồ thị phẳng (planar graph), nơi mà ta nối các điểm lại bằng đoạn thẳng mà không có đoạn nào cắt nhau (trừ tại đầu mút), và đếm số tam giác (số mặt tam giác) có thể tạo ra tối đa.
🎯 Mục tiêu:
Tìm số tam giác tối đa tạo được trong một đồ thị phẳng có 14 điểm (nút) và không có cạnh nào cắt nhau (trừ ở đầu mút).
🔶 Áp dụng công thức Euler cho đồ thị phẳng:
Đồ thị phẳng không có giao điểm (chỉ giao nhau ở đầu mút), thỏa mãn:
\(V - E + F = 2\)
Trong đó:
Giả sử tất cả mặt bên trong là tam giác ⇒ mỗi mặt có 3 cạnh. Mỗi cạnh thuộc về 2 mặt ⇒ ta có:
\(3 \left(\right. F - 1 \left.\right) = 2 E\)
(tức là bỏ 1 mặt ngoài, còn lại đều là tam giác)
Kết hợp công thức Euler và đếm cạnh:
\(V - E + F = 2 \Rightarrow 14 - E + F = 2 \Rightarrow F = E - 12\)
Thay vào \(3 \left(\right. F - 1 \left.\right) = 2 E\):
\(3 \left(\right. E - 13 \left.\right) = 2 E \Rightarrow 3 E - 39 = 2 E \Rightarrow E = 39\)
⇒ \(F = 39 - 12 = 27\)
→ Số tam giác tối đa là \(F - 1 = 26\)
✅ Kết luận:
Số tam giác tối đa tạo ra được là:26