Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các từ Hán Việt: Trượng, tráng sĩ, biến thành.
Giải thích:
-Trượng: Đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( 0, 33 mét) ở đây hiểu là rất cao.
-Tráng sĩ: Người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.( tráng: Khoẻ mạnh, to lớn, cường tráng. Sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).
Hai từ mượn được dùng ở đây rất phù hợp, tạo nên sắc thái trang trọng cho câu văn.
Những từ Hán Việt: tráng sĩ; trượng.
Nghĩa:
- tráng sĩ: người có chí khí mạnh mẽ
- trượng: đơn vị chiều dài, mười thước của ta là một trượng.
- Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước của Trung Quốc
- Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, làm việc lớn.
Từ đơn: vài
Từ phức: nhân dân, Sơn Tinh, lấp lánh. Trong đó: lấp lánh là từ láy, hai từ còn lại là từ ghép.
Phân loại theo nguồn gốc:
+ Từ thuần Việt: vài, lấp lánh, nhân dân
+ Từ mượn: Sơn Tinh
Phân loại theo từ loại:
+ Danh từ: nhân dân, Sơn Tinh. Trong đó nhân dân là danh từ chung, Sơn Tinh là danh từ riêng.
+ Tính từ: lấp lánh.
+ Lượng từ: vài
Các chi tiết đặc biệt trong truyền thuyết Thánh Gióng thể hiện rất nhiều ý nghĩa. Thứ nhất, tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc. Chi tiết này chứng tỏ nhân dân ta luôn có ý thức chống giăc ngoại xâm. Khi có giặc, từ người già đến trẻ con đều sẵn sàng đánh giặc cứu nước. Đây là một chi tiết thần kì: chưa hề biết nói, biết cười, ngay lần nói đầu tiên, chú đã nói rất rõ ràng về một việc hệ trọng của đất nước. Tiếp đến, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc. Gióng không đòi đồ chơi như những đứa trẻ khác mà đòi vũ khí, những vật dụng để đánh giặc. Đây cũng là mội chi tiết thần kì. Gióng sinh ra đã là một anh hùng và điều quan tâm duy nhất của vị anh hùng đó là đánh giặc. Chi tiết bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé cũng là một chi tiết đặc biệt. Gióng là đứa con của nhân dân, được nhân dân nuôi nấng. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của tinh thần đồng sức, đồng lòng. Bên cạnh đó, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ. Đây cũng là chi tiết thể hiện sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của dân tộc. Khi hoà bình là những người lao đông rất bình thường, nhưng khi chiến tranh xảy ra, sự đoàn kết đã hoá thành sức mạnh phi thường, vùi chôn quân giặc. Lúc xung trận, khi roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc. Chi tiết này khẳng định rằng: gậy sắt là vũ khí của người anh hùng nhưng khi cần thì cả cỏ cây cũng biến thành vũ khí. Điều đó thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong chiến đấu của nhân dân ta. Trong nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cha ông ta đã dùng đến cả gậy tầm vông, giáo mác, cày, cuốc,... để đối chọi với súng ống, xe tăng của giặc. Và cuối cùng Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng lên trời.
sứ giả, tráng sĩ, trượng, oai phong, lẫm liệt
mượn của ngôn ngữ Hán
Tiên vương nghĩa là tiên đế
Lẫm liệt nghĩa là vẻ hiên ngang, oai phong
Tráng sĩ nghĩa là người có sức lực cường tráng
Trượng nghĩa là gậy dài bằng mười thước Trung Quốc cổ (3,33 m)
Hoảng hốt nghĩa là sợ hãi một cách vô lý bất cứ sự vật j
KO CHẮC LÀ ĐÚNG LẮM NHA THEO MIK HIỂU THÌ LÀ VẬY
Tiên vương là tổ tiên của các vị vua hùng
Lẫm liệt là oai nghiêm hùng dũng
Tráng sĩ là một nam nhân khỏe mạnh
Trường là đơn vị đo của người xưa
Hoảng hốt là trạng thái lo lắng sợ hãi trước sự việc xảy ra
từ từ Hán Việt
2 từ này có nguồn gốc từ từ Hán Việt bạn ạ