K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 1 2020

1. Vấn đề nghị luận: Điều quý giá nhất của mỗi con người chính là lòng tốt.

2. Luận điểm: 

- Lòng tốt, sự tử tế là một lựa chọn  dũng cảm để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

- Lòng tốt được biểu hiện bằng những hành động cụ thể từ nhỏ bé đến những điều lớn lao.

- Nếu không có lòng tốt, cuộc sống sẽ trở nên đáng sợ thế nào?

Câu 1: Chứng minh trong văn nghị luận là gì?A. Là một phép lập luận sử dụng các dẫn chứng để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó.B. Là một phép lập luận sử dụng lý lẽ để giải thích một vấn đề nào đó mà người khác chưa hiểu.C. Là một phép lập luận sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một nhận định, một luậnđiểm nào đó.D. Là một phép lập luận sử dụng các tác...
Đọc tiếp

Câu 1: Chứng minh trong văn nghị luận là gì?

A. Là một phép lập luận sử dụng các dẫn chứng để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó.

B. Là một phép lập luận sử dụng lý lẽ để giải thích một vấn đề nào đó mà người khác chưa hiểu.

C. Là một phép lập luận sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một nhận định, một luận

điểm nào đó.

D. Là một phép lập luận sử dụng các tác phẩm văn học để làm rõ một vấn đề nào đó.

Câu 2: Lí do nào khiến cho bài văn viết theo phép lập luận chứng minh thiếu tinh thần thuyết phục?

A. Luận điểm được nêu rõ ràng, xác đáng.

B. Lí lẽ và dẫn chứng đã được thừa nhận.

C. Lí lẽ và dẫn chứng phù hợp với luận điểm.

D. Không đưa dẫn chứng, chỉ giải thích và đưa lí lẽ để làm sáng tỏ luận điểm

Câu 3:Trong bài văn chứng minh, chúng ta chỉ sử dụng thao tác chứng minh, không cần giải thích vấn đề cần chứng minh. Đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 4: Trong phần mở bài của bài văn chứng minh, người viết phải nêu lên được nội dung gì?

A. Nêu được các dẫn chứng cần sử dụng trong khi chứng minh.

B. Nêu được luận điểm cần chứng minh.

C. Nêu được các lý lẽ cần sử dụng trong bài làm.

D. Nêu được vấn đề cần nghị luận và định hướng chứng minh.

Câu 5: Trong phần Thân bài của bài văn chứng minh người viết cần phải làm gì?

A. Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.

B. Chỉ cần nêu các dẫn chứng được sử dụng trong bài viết.

C. Chỉ cần gọi tên luận điểm cần chứng minh.

D. Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh

Câu 6: Lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn của phần nào?

A. Thân bài.

B. Mở bài.

C. Cả mở bài và thân bài.

D. Với phần dẫn chứng đưa ra trong phần thân bài.

 Câu 7: Theo quy trình tạo lập văn bản làm văn nghị luận thì sau bước tìm hiểu đề bài để định hướng cho bài làm sẽ đến bước nào?

A. Lập dàn ý đại cương.

B. Xác định các lý lẽ cho bài văn.

C. Tìm dẫn chứng cho bài văn.

D. Viết thành bài văn hoàn chỉnh.

Câu 8:Xác định luận điểm chính trong lời thơ khuyên thanh niên của Bác Hồ:

A. Khó khăn khắc phục sẽ thành công.

B. Phải làm việc lớn.

C. Con người phải có quyết tâm, kiên trì.

D. Có ý chí, sự kiên trì, bền bỉ sẽ thành công trong cuộc đời.

 Câu 9: Câu nào không dùng làm dẫn chứng trực tiếp làm rõ luận điểm: “Tục ngữ khuyên dạy con người về lời ăn tiếng nói”?

A. Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

B. Đất xấu trồng cây khẳng khiu/ Những người thô tục nói điều phàm phu.

C. Người thanh tiếng nói cũng thanh/ Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

D. Đi một ngày đàng học một sàng khôn.

 Câu 10: Cho đề bài sau: Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người. Vì vậy, con người phải bảo vệ rừng. Em hãy chứng minh ý kiến trên.

Trong các luận điểm nêu ra sau đây, luận điểm nào không phù hợp với bài văn viết về đề bài này?

A. Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, cung cấp cho con người nguồn lâm sản lớn.

B. Rừng là hệ sinh thái quan trọng, góp phần điều hòa khí hậu trên trái đất.

C. Con người có thể khai thác thật nhiều tài nguyên rừng mà không cần phải trồng cây gây rừng.

D. Rừng là môi trường du lịch hấp dẫn với con người.

 

4
14 tháng 4 2020

1. C 

2. D

3. B

4. D

5. A

6. B

7. A

8. D

9. B

10. C

14 tháng 4 2020

1. C                     6. B

2. D                     7. A

3. B                     8. D

4. D                     9. B

5. A                     10. C

Văn nghị luậnCho đề bài “Thương người như thể thương thân”:a. Vận dụng các thao tác trong bước tìm hiểu đề để tìm hiểu đề văn trên.b. Lập dàn ý chi tiết cho đề bài.Gợi ý trả lờia. Đề bài “Thương người như thể thương thân”- Đề bài nêu lên vấn đề gì?- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là ai?- Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định?- Đề...
Đọc tiếp

Văn nghị luận
Cho đề bài “Thương người như thể thương thân”:
a. Vận dụng các thao tác trong bước tìm hiểu đề để tìm hiểu đề văn trên.
b. Lập dàn ý chi tiết cho đề bài.
Gợi ý trả lời
a. Đề bài “Thương người như thể thương thân”
- Đề bài nêu lên vấn đề gì?
- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là ai?
- Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định?
- Đề này đỏi hỏi người viết phải làm gì?

b. Lập ý cho đề văn.
- Luận điểm: nêu ra ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của con về tình yêu thương
con người.
-> Xây dựng luận điểm chính và cụ thể hóa bằng các luận điểm phụ.
( Gợi ý luận điểm phụ:
Trả lời các câu hỏi: Giải thích thế nào là thương người, thương thân? Tại sao cần thương người
như thể thương thân? Bài học rút ra? Mở rộng vấn đề, phê phán những người sống ích kỉ, hẹp
hòi,...)
- Luận cứ: Liệt kê các lí do vì sao cần thương người như thể thương thân (lí lẽ) và
chọn dẫn chứng quan trọng.
(dẫn chứng trong gia đình và ngoài xã hội: tinh thần tương thân tương ái của dân tộc
ta trong chiến tranh; cả nước chung tay hướng về giúp đỡ đồng bào miền Trung khỏi
thiên tai bão lũ, ...)

c. Lập luận
Nên bắt đầu lời khuyên “Thương người như thể thương thân” từ đâu? Có nên bắt
đầu bằng việc miêu tả một người giàu tình yêu thương hay không? Hay bắt đầu đi từ
định nghĩa thương người là gì, thương thân là gì rồi đưa ra lời khuyên?
-> Hãy xây dựng trình tự lập luận để giải quyết đề bài.

mình đang cần gấp các bạn giúp mình với ~~~

0

đây là những j mk tìm đclimdim

Trang chủ Văn Mẫu Lớp 9 Văn nghị luận xã hội lớp 9

NGHỊ LUẬN VỀ LÒNG KHIÊM TỐN TRONG CUỘC SỐNG HIỆN NAY

 MỤC LỤC NỘI DUNG1. Hướng dẫn cách làm bài nghị luận về lòng khiêm tốn2. Bài văn nghị luận bàn về lòng khiêm tốn của học sinh giỏi môn văn3. Những bài văn đạt điểm cao4. Bài văn nghị luận về lòng khiêm tốn lớp 95. Nghị luận 200 chữ về lòng khiêm tốn

Nghị luận về lòng khiêm tốn, dàn ý chi tiết cùng những bài văn mẫu hay nhất được Doctailieu tổng hợp có trong nội dung bài viết dưới đây  

Cùng tham khảo nhé!

Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân mình, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình là hơn người khác. Khiêm tốn không chỉ là một đức tính tốt mà nó còn là nghệ thuật sống, là nền tảng vững chắc giúp mỗi người chúng ta tạo lập sự nghiệp.

Nghi luan ve long khiem ton

  HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ LÒNG KHIÊM TỐN

Đề bài: Trình bày suy nghĩ về lòng khiêm tốn trong xã hội hiện nay.

Để hoàn thành bài văn nghị luận về đức tính khiêm tốn, các em hãy tham khảo qua các bước dưới đây

1. Phân tích đề

– Yêu cầu: Suy nghĩ của em về tính khiêm tốn trong xã hội ngày nay

– Dạng đề: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

– Phạm vi tư liệu, dẫn chứng : những sự việc, con người quan sát được trong thực tế đời sống.

– Thao tác lập luận : giải thích, phân tích, bình luận.

2. Hệ thống luận điểm nghị luận về lòng khiêm tốn

– Luận điểm 1: Giải thích khái niệm khiêm tốn là gì?

– Luận điểm 2: Thực trạng, biểu hiện của lòng khiêm tốn.

– Luận điểm 3: Vai trò của lòng khiêm tốn.

– Luận điểm 4: Mở rộng vấn đề nghị luận.

3. Dàn bài nghị luận về lòng khiêm tốn

Mở bài

Nêu luận đề: lòng khiêm tốn

Thân bài

a. Giải thích

- Là một đức tính tốt mà con người cần phải trau dồi, rèn luyện

- Khiêm tốn là nhã nhặn, có thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn , tự kiêu , tự cho mình là hơn người

 

- Thường đi kèm với sự tự tin, lòng tự trọng

b. Phân tích mặt đúng , chỉ ra tác dụng, ý nghĩa

- Biểu hiện của đức tính khiêm tốn :

+ Trong phát ngôn: luôn dung từ giản dị, dễ hiểu, không nói nhiều về mình, không khoe khoang

+ Trong thái độ đối xử: không quá tự tin vào bản thân, luôn “ kính trên nhường dưới”, không dùng từ làm tổn thương người khác; nhẹ nhàng, biết lắng nghe nếu được góp ý

- Tác dụng ý nghĩa :

+ Giúp con người dễ đạt đến sự thành công, có được sư tin tưởng của mọi người

+ Luôn nhận được sự giúp đỡ chân thành của mọi người, được mọi người quý mến, tôn trọng

c. Phân tích mặt tiêu cực

- Ngược lại với khiêm tốn là sự tự cao, tự đại, luôn khoe khoang, thích nói nhiều về bản thân

- Tác hại: dễ bị mọi người xa lánh

d. Bài học nhận thức và hành động

- Học lối sống khiêm tốn để dễ hòa đồng với xã hội, với mọi người

- Thắng không kiêu, bại không nản

Kết bài

- Khằng định giá trị của đức tính khiêm tốn trong việc hình thành nhân cách con ngừoi

 

- Cảm nghĩ chung

Các em có thể tham khảo thêm dàn ý chi tiết nghị luận về lòng khiêm tốn mà chúng tôi đã biên soạn dưới đây để có  thêm hướng xây dựng bài viết của mình được hoàn chỉnh hơn nhé.

4. Sơ đồ tư duy nghị luận về lòng khiêm tốn

BÀI VĂN NGHỊ LUẬN BÀN VỀ LÒNG KHIÊM TỐN CỦA HỌC SINH GIỎI MÔN VĂN

Đã biết bao nhiêu năm trôi qua, từ ngàn xưa cho đến thời hiện đại thì đối với nhân dân Việt Nam, đạo đức luôn là những chuẩn mực mà ai cũng phải chấp hành, tuân theo, thực hiện đúng theo những chuẩn mực đó. Khi công nghệ khoa học hiện đại phát triển thì việc học đạo đức, tuân theo những chuẩn mực xã hội càng cần thiết hơn rất nhiều lần. Nó được xem là thước đo chuẩn mực để đánh giá một con người. Đạo đức được thể hiện ở nhiều đức tính khác nhau, như lòng biết ơn, lòng khoan dung, lòng yêu nước… Trong đó, lòng khiêm tốn là một trong những đức tính mà con người chúng ta từ bao ngàn năm đến nay cần phải có.

Trước tiên, để hiểu rõ khiêm tốn thật chất là như thế nào thì chúng ta cần đi giải nghĩa khiêm tốn có nghĩa là gì?. Khiêm tốn là trước nhất là sự khiêm nhường, sau là sự không tự đề cao bản thân mình. Người sống khiêm tốn luôn biết ý thức, có thái độ đúng đắn và không tự đánh giá cao bản thân mình. Họ còn là những người không khoe khoang, không tự đề cao, hay kiêu căng, tự phụ. Những người có đức tính khiêm tốn luôn luôn không ngừng học hỏi, trau dồi kĩ năng, kiến thức qua những lời khen, lời ca ngợi. Họ xem đó là những động lực để tiếp tục phát triển, định vị bản thân mình, hoàn thiện mình và ngày càng ngày càng tốt hơn nữa. Khiêm tốn đối lập với tự cao, những người khiêm tốn luôn cho thấy thái độ nhún nhường, hòa nhã khi ứng xử với mọi người, đồng thời không tự thấy thỏa mãn với những gì mình đạt được mà luôn luôn cố gắng và phấn đấu để tốt hơn.

 

Biểu hiện cho lòng khiêm tốn thì có rất nhiều, nhất là phải kể đến Bác Hồ – Người lãnh tụ cao cả, Người cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam; và Nhà Bác học vĩ đại cống hiến cả cuộc đời của mình cho những sự nghiên cứu khoa học – Einstein.

Albert Einstein đã từng nói: “Tôi chỉ là một người bình thường như bao người khác thôi, cũng sống và làm công việc mình yêu thích, sao lại gọi tôi là người nổi tiếng?“. Sự đóng góp của ông là to lớn đối với nền khoa học nhân loại lúc bấy giờ. Và nó còn được lưu truyền đến mãi ngày sau, những thế hệ trẻ tương lai sau này.

“Như đỉnh non cao tự giấu hình

Trong rừng xanh lá, ghét hư vinh”

Đó là câu thơ mà Tố Hữu đã viết về lòng khiên tốn của Bác Hồ. Đức tính khiêm tốn của Bác luôn thể hiện một cách rõ nét. Bởi ai gặp Bác cũng đều có cảm nhận chung như vậy. Từ hành động, cử chỉ cho đến lời nói, nụ cười, đều thể hiện sự chân chất, chất phác, giản dị, bình thường nhưng vô cùng đánh kính, đáng quý trọng.

Những tấm gương về lòng khiêm tốn không thể bỏ qua hình tượng về chủ tịch của chúng ta. Từ một người bình thường đến là Chủ tịch của một đất nước, Bác luôn sống giản dị, bình dân, và luôn sống khiêm tốn, hòa nhã với mọi người. Chính vì lẽ đó mà ai cũng yêu quý Bác. Từ người già đến trẻ nhỏ, người tiền tuyến hay người hậu phương, người miền Nam, Trung hay Bắc, từ con trai cho đến con gái, ai ai Bác cũng đều đối xử công bằng như nhau, và luôn đối xử một cách khiêm tốn, biết chừng mực mà đối đãi, giúp mọi người cảm thấy dễ chịu khi làm việc, khi tiếp xúc với Bác.

Người công nhân hay người nông dân hay cả người giúp việc, Bác vẫn luôn giữ cho mình sự khiêm tốn, để chăm sóc mọi người được chu đáo, tận tình hơn. Bác dành những ngôi từ xưng hô như “cô”, “chú” đối với những người giúp việc để tạo sự thân mật, không có khoảng cách “tôi – tớ”, có như vậy, mọi người sẽ cố gắng dốc hết lòng để phục vụ Bác, hỗ trợ Bác trên con đường giải phóng Tổ quốc. Còn khi tiếp xúc với các vị nhân sĩ, trí thức, lúc tiếp chuyện Bác luôn có những từ mở đầu để thưa gửi để bắt đầu cuộc trò chuyện, Bác luôn giữ đúng mực, đúng lễ độ, đúng vai trò của mình, tạo thành một tấm gương sáng cho mọi người noi theo.

“Miền Nam còn chưa được giải phóng, khi nào thống nhất đất nước xin Quốc hội ủy quyền cho đồng bào miền Nam được thay mặt Quốc hội trao tặng thì tôi xin nhận” đó là câu từ chối hết sức khiêm tốn khi Quốc hội đề nghị trao tặng Bác Huân chương Sao vàng – Huân chương cao quý nhất của Nhà nước.

Có một câu hỏi rất hay được đặt ra ở đức tính này, đó là: Tại sao cần phải có lòng khiêm tốn trong cuộc sống rộng lớn, vũ trụ bao la này? Chúng ta – những con người nhỏ bé – những hạt cát nhỏ nhoi và vô cùng vô cùng bình thường trên cõi đời này, hãy ví chúng ta như những hạt cát trên sa mạc rộng lớn chúng ta sẽ biết được bản thân mình nhỏ bé đến nhường nào.

Chúng ta chỉ là những con người hết sức bình thường, đều là những con người như nhau cả mà thôi, với một người bình thường, không bị dị tật thì chúng ta đều như nhau, đều cùng phát triển, và những năng lực cũng đều là như nhau, nhưng chỉ khác nhau ở chỗ những tài năng ấy, những năng lực ấy khi nào được bộc lộ, hay nó cứ mãi ngủ sâu, ngủ quên mà bản thân ta cũng quên kêu gọi.

Chính vì lẽ đó chúng ta không có bất cứ lý do gì mà có thể kiêu ngạo, có thể tự đề cao, tự đánh giá cao bản thân mình một cách quá mức. Ngày xưa, ông cha ta đã có câu nói rất hay để răn dạy con cháu: “núi cao còn có núi cao hơn, người tài còn có người tài hơn”, qua đó ông cha ta muốn răn dạy ta hãy sống thật khiêm tốn, bởi lẽ chúng ta không phải là duy nhất, không nên tự đề cao mình.

Trong cuộc sống hiện tại, khi công nghệ càng ngày càng phát triển, nhiều công ty kèm theo nhiều chức vụ ra đời, chính vì lẽ đó mà con người luôn đề cao danh tiếng, luôn xem trọng nó quá mức. Những đẳng cấp, những quyền lợi, thôi thúc chúng ta phải chiếm lấy, có bằng mọi giá để có được nó, bằng cách này hay cách khác, bằng sự nỗ lực của bản thân hay bằng sự nỗ lực của người khác mà chúng ta đi “cướp”.

Nếu chúng ta không có lòng khiêm tốn, sự khiêm nhường thì chỉ với một lời khen nhỏ thôi sẽ biến chúng ta thành những người kiêu căng, ngạo mạn, từ đó sẽ xuất hiện những bản tính xấu xa dẫn tới việc tranh giành, bêu xấu để đạt lợi ích, gây sự thù oán, chia rẽ giữa người với nhau, điều đó chẳng có gì hay ho tí nào.

“Một khiêm tốn bằng bốn tự kiêu”, câu nói ấy quả thật rất đúng đắn, và càng đúng đắn trong thời đại ngày nay, câu nói ấy dùng để chỉ những kẻ giả vờ khiêm tốn nhằm chuộc lợi, nâng cao giá t...

24 tháng 2 2021

Sai rồi nha

:))

21 tháng 1 2019

mình có các bài soạn của bài đó nhé, b vào xem nhé https://cunghocvui.com/danh-muc/qua-deo-ngang

21 tháng 1 2019

“ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”

Câu tục ngữ có giúp ích gì cho chúng ta trong cuộc sống hôm nay?

Bài làm

Để nêu lên một bài học, một kinh nghiệm trong cuộc sống, ông cha ta thường mượn hình ảnh sự vật có liên quan đến con người để thể hiện ý của mình. Mực có màu đen, nếu ta tiếp xúc, sử dụng không khéo léo sẽ dễ dàng bị vấy bẩn. Mực tượng trưng cho những cái xấu xa, những điều không tốt đẹp. Còn đèn là vật phát ra ánh sáng soi tỏ mọi vật xung quanh. Đến gần đèn, ta được soi sáng. Đèn tượng trưng cho những cái tốt đẹp, sáng sủa. Từ hai hình ảnh tương phản nhau “ mực” và “ đèn”, câu tục ngữ nhằm nhắc nhở chúng ta : Nếu giao du với những người xấu ta sẽ bị tiêm nhiễm thói hư tật xấu; ngược lại nếu ta quan hệ với người tốt ta sẽ được ảnh hưởng tốt, sẽ học tập được những đức tính của bạn.

Câu tục ngữ là bài học kinh nghiệm của người xưa được đúc kết từ cuộc sống. Nó thể hiện rất rõ mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách con người.

Ở gia đình, cha mẹ anh chị là tấm gương để cho đứa trẻ bắt chước. Nếu gia đình hòa thuận, cha mẹ là tấm gương sáng về học tập, về đạo đức thì gia đình đó sẽ có những đứa con ngoan. Trong khu xóm cũng vậy, nếu cả tập thể đều biết chấp hành tốt những quy định chung về nếp sống văn minh đô thị , biết giáo dục con cái tốt thì con em trong khu phố đó sẽ có một cuộc sống nền nếp đạo đức tốt. Gần gũi với chúng ta nhất là việc giao du với bạn bè trong trường trong lớp, nếu ta quan hệ được với nhiều bạn tốt, chăm ngoan học giỏi, nói năng lễ độ biết kính trên nhường dưới… thì chúng ta sẽ học tập được những đức tính tốt ấy và trở nên tốt đẹp hơn.

 

Ngược lại, trong gia đình, nếu cha mẹ chỉ biết lo làm ăn không quan tâm đến con cái, vợ chồng luôn luôn bất hòa thì chắc chắn những đứa trẻ lớn lên trong môi trường đó sẽ nhanh chóng trở thành đứa con hư. Ngoài xã hội, khi tiếp xúc gần gũi với môi trường không tốt đẹp, con người dễ dàng tập nhiễm những thói hư tật xấu và dần dần đánh mất bản chất lương thiện của mình. Cụ thể ở môi trường học tập, quanh ta có biết bao nhiêu bạn xấu thường xuyên trốn học, quậy phá, học yếu làm phiền lòng thầy cô. Nếu ta cứ lân la gắn bó với những bạn ấu ấy thì sớm muộn gì ta cũng bị ảnh hưởng lây. Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, nhân dân ta có nhiều câu ca dao mang nội dung giáo dục về vấn đề này:

“ Thói thường gần mực thì đen

Anh em bạn hữu phải nên chọn người”

Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng bị lôi kéo bởi môi trường xấu xa. Vẫn có những cánh sen vươn lên từ bùn lầy nước đọng, dù xung quanh hôi hám sen vẫn nở đẹp và tỏa ngát hương thơm. Thực tế vẫn có những người sống trong môi trường không tốt đẹp, không thuận lợi mà vẫn giữ mình không sa ngã. Môi trường càng xấu xa thì phẩm chất của con người càng tuyệt vời đáng khâm phục. Anh Nguyễn Văn Trỗi, người thợ điện ở thành phố Sài Gòn hoa lệ, vẫn không chút mảy may xao động bởi cuộc sống hào nhoáng, những thủ đoạn lọc lừa xảo trá. Anh chọn cho mình con đường Cách mạng, chấp nhận chiến đấu và hi sinh cho lý tưởng mà mình theo đuổi… Tấm gương của anh và biết bao gương sáng khác đã trở thành bài học cho bao thế hệ cháu con học tập.

 

Ngày nay, trong xu thế cả nước tiến lên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa, vẫn có những con người không giữ vững bản chất tốt đẹp của mình. Giữa cuộc sống tốt đẹp, giữa môi trường thân thiện, họ vẫn biến chất, thoái hóa, sống ăn chơi sa đọa trên những đồng tiền bất chính, những đồng tiền mồ hôi xương máu của nhân dân đóng góp… Những con người đó chính là những “con sâu làm rầu nồi canh”, là thứ ung nhọt của xã hội mà chúng ta có nhiệm vụ phải loại trừ.

Có thể nói, câu tục ngữ trên là một lời khuyên bảo sâu sắc, giúp em có bài học bổ ích, một cách nhìn đúng đắn về mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách của bản thân. Câu tục ngữ giúp em có tinh thần cảnh giác trong việc giao du tiếp xúc với bạn bè, đồng thời xác định cho mình một thế đứng vững vàng trước những tác động tiêu cực của môi trường xung quanh để luôn luôn “ gần mực” mà vẫn không “ đen” và “ gần đèn” để luôn tỏa sáng.

20 tháng 1 2017

- Luận điểm chính của bài văn thể hiện ở:

+ Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.

+ Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

- Luận điểm chính trên được triển khai với các lí lẽ:

+ Trong cuộc sống, có thói quen tốt (dẫn chứng: dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách…) và có thói quen xấu;

+ Cái gì đó mà thành thói quen thì rất khó sửa;

+ Thói quen xấu sẽ gây hại đến cộng đồng, tác động tiêu cực đến môi trường sống;

(Dẫn chứng: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự; vứt rác bừa bãi, rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề, có người còn có cái cốc vỡ cũng tiện tay ném ra đường. Vì thế trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu chân rất nguy hiểm,…)

+ Hãy tự xem lại mình để loại bỏ thói quen xấu, tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.