Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

P=> 1→1 P2O5 2→2 + H3PO4
H3PO4 3→
=> Na3PO4 4→
+ Ca3(PO4)2
(1) 4P + 5O2 ��→to 2P2O5
(2) P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
(3) H3PO4 + NaOH → Na3PO4 + H2O
(4) 2Na3PO4 + 3CaCl2 → 6NaCl + Ca3(PO4)2

\(\left(1\right)Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\\ \left(2\right)FeCl_2+2KOH\rightarrow Fe\left(OH\right)_2+2KCl\\ \left(3\right)Fe\left(OH\right)_2+H_2SO_4\rightarrow FeSO_4+2H_2O\\ \left(4\right)FeSO_4+Mg\rightarrow MgSO_4+Fe\)
1)Fe+H2SO4→FeSO4+H2(2)FeSO4+BaCl2→BaSO4↓+FeCl2(3)2KOH+FeCl2→Fe(OH)2↓+2KCl(4)Fe(OH)2→(to)FeO+H2O(5

đặt \(m_{quặng}\)= a(g).
Ta có: \(m_{CaCO_3}\)= 0,8.a (g)
=> n\(_{CaCO_3}\)=\(\dfrac{0,8.a}{100}\)=0,008.a (mol)
Vì H%=90% => n\(_{CaO}\)\(_{Thu}\)\(_{được}\)=0,008.a.0,9=0,0072.a(mol)
Ta có : n\(_{CaO}\)\(_{Thu}\)\(_{được}\)= \(\dfrac{7000000}{56}\)=125000(mol).
=> 0,0072.a=125000 => a=17361111,11(g)
=17,36111 ( tấn)
Vậy cần 17,36111 tấn quặng
đặt ���ặ��mquặng= a(g).
Ta có: �����3mCaCO3= 0,8.a (g)
=> n����3CaCO3=0,8.�1001000,8.a=0,008.a (mol)
Vì H%=90% => n���CaO�ℎ�Thuđượ�được=0,008.a.0,9=0,0072.a(mol)
Ta có : n���CaO�ℎ�Thuđượ�được= 700000056567000000=125000(mol).
=> 0,0072.a=125000 => a=17361111,11(g)
=17,36111 ( tấn)
Vậy cần 17,36111 tấn quặng

Người bị đau dạ dày không nên sử dụng các thực phẩm:
Dấm, mẻ vì chúng có nhiều a - xít làm cho dạ dày bị bào mỏng, kích thích dạ dày và làm cho bệnh viêm loét dạ dày càng tiến triển nhanh và khó lành.

Tóm tắt về axit (acid):
- Khái niệm axit:
Axit là những hợp chất phân tử chứa nguyên tử hydrogen liên kết với gốc axit. Khi tan trong nước, axit giải phóng ion \(H^{+}\). - Cấu tạo:
Công thức phân tử axit gồm một hoặc nhiều nguyên tử hydrogen và một gốc axit (gốc phần còn lại của phân tử). - Tính chất:
- Dung dịch axit làm giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
- Một số kim loại phản ứng với dung dịch axit, tạo ra muối và khí hydrogen \(H_{2}\).
- Ứng dụng:
Các axit như sulfuric acid (H₂SO₄), hydrochloric acid (HCl), acetic acid (CH₃COOH) có nhiều ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời sống hàng ngày.

Để giải các bài toán pha chế dung dịch, chúng ta sẽ áp dụng công thức pha loãng dung dịch:
\(C_{1} V_{1} = C_{2} V_{2}\)
Trong đó:
- \(C_{1}\) là nồng độ ban đầu của dung dịch (mol/L hoặc %).
- \(V_{1}\) là thể tích dung dịch cần lấy từ dung dịch ban đầu (L hoặc mL).
- \(C_{2}\) là nồng độ mong muốn của dung dịch (mol/L hoặc %).
- \(V_{2}\) là thể tích dung dịch cần pha chế (L hoặc mL).
A. Pha chế 50 ml dung dịch MgSO₄ 0,4 M từ dung dịch MgSO₄ 2M
Dữ liệu:
- \(C_{1} = 2\) M (nồng độ dung dịch MgSO₄ ban đầu).
- \(C_{2} = 0 , 4\) M (nồng độ dung dịch MgSO₄ cần pha chế).
- \(V_{2} = 50\) ml (thể tích dung dịch cần pha chế).
Áp dụng công thức pha loãng:
\(C_{1} V_{1} = C_{2} V_{2}\)\(2 \times V_{1} = 0 , 4 \times 50\)\(V_{1} = \frac{0 , 4 \times 50}{2} = 10 \&\text{nbsp};\text{ml}\)
Kết luận:
- Lấy 10 ml dung dịch MgSO₄ 2M.
- Thêm nước cất cho đến khi thể tích dung dịch đạt 50 ml.
B. Pha chế 50g dung dịch NaCl 2,5% từ dung dịch NaCl 10%
Dữ liệu:
- \(C_{1} = 10 \%\) (nồng độ dung dịch NaCl ban đầu).
- \(C_{2} = 2 , 5 \%\) (nồng độ dung dịch NaCl cần pha chế).
- \(m_{2} = 50\) g (khối lượng dung dịch NaCl cần pha chế).
Áp dụng công thức pha loãng:
\(C_{1} V_{1} = C_{2} V_{2}\)
Tuy nhiên, trong trường hợp này, thay vì thể tích, chúng ta dùng khối lượng dung dịch.
- Tính khối lượng dung dịch cần pha chế:
- Nồng độ \(C_{2} = 2 , 5 \%\), nghĩa là 2,5 g NaCl trong 100 g dung dịch.
- Khối lượng dung dịch cần pha chế là 50 g, ta cần tính khối lượng NaCl trong 50 g dung dịch:
\(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{NaCl}\&\text{nbsp};\text{trong}\&\text{nbsp};\text{dung}\&\text{nbsp};\text{d}ị\text{ch}\&\text{nbsp};\text{50g} = \frac{2 , 5}{100} \times 50 = 1 , 25 \&\text{nbsp};\text{g}\&\text{nbsp};\text{NaCl} .\)
- Tính thể tích dung dịch NaCl 10% cần lấy:
- Nồng độ \(C_{1} = 10 \%\), nghĩa là 10 g NaCl trong 100 g dung dịch.
- Khối lượng NaCl cần lấy từ dung dịch 10% là 1,25 g, do đó thể tích dung dịch NaCl 10% cần lấy là:
\(V_{1} = \frac{1 , 25 \&\text{nbsp};\text{g}}{10 \%} = \frac{1 , 25}{0 , 1} = 12 , 5 \&\text{nbsp};\text{g}\&\text{nbsp};\text{dung}\&\text{nbsp};\text{d}ị\text{ch} .\)
Kết luận:
- Lấy 12,5 g dung dịch NaCl 10%.
- Thêm nước cất cho đến khi tổng khối lượng dung dịch đạt 50 g.
Tóm lại:
- a: Lấy 10 ml dung dịch MgSO₄ 2M và thêm nước đến 50 ml.
- b: Lấy 12,5 g dung dịch NaCl 10% và thêm nước đến 50 g.

1. Định nghĩa về muối
Muối là hợp chất hóa học được tạo thành từ sự kết hợp giữa cation (ion mang điện dương) và anion (ion mang điện âm). Cation có thể là ion kim loại (như Na⁺, Ca²⁺) hoặc ion amoni (NH₄⁺), trong khi anion có thể là ion gốc axit (ví dụ: Cl⁻, SO₄²⁻, NO₃⁻).
- Muối được hình thành khi:
- Ion H⁺ của acid (ví dụ: HCl, H₂SO₄) được thay thế bằng một ion kim loại (ví dụ: Na⁺, Mg²⁺) hoặc ion amoni (NH₄⁺).
- Ví dụ: khi HCl phản ứng với NaOH, ta thu được NaCl (muối clorua natri) và nước.
2. Khả năng tan trong nước của muối
Muối có khả năng hòa tan trong nước khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Loại muối: Một số muối tan tốt trong nước, một số muối chỉ tan ít hoặc không tan.
- Nhiệt độ nước: Một số muối có thể tan tốt hơn ở nhiệt độ cao hơn.
- Sự hiện diện của các ion khác trong dung dịch: Các ion có thể ảnh hưởng đến độ tan của muối, ví dụ trong dung dịch bão hòa.
Các nhóm muối có thể phân loại theo khả năng tan:
- Muối tan nhiều: Các muối này có thể hòa tan dễ dàng trong nước, ví dụ NaCl (muối ăn), KNO₃ (muối kali nitrat).
- Muối tan ít: Các muối này hòa tan một lượng nhỏ trong nước, ví dụ AgCl (muối bạc clorua), BaSO₄ (muối bari sulfat).
- Muối không tan: Một số muối gần như không tan trong nước, ví dụ PbSO₄ (muối chì(II) sulfat).
3. Tên muối (chứa cation kim loại)
Khi gọi tên các muối, ta dựa vào hai yếu tố chính: tên của cation (ion mang điện dương) và tên của anion (ion mang điện âm). Quy tắc đặt tên muối chứa cation kim loại được thực hiện như sau:
- Tên kim loại: Nếu kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cu, Pb, Sn), ta phải chỉ rõ hóa trị của nó bằng cách ghi số hóa trị trong dấu ngoặc đơn sau tên kim loại. Nếu kim loại chỉ có một hóa trị (như Na, K, Ca), ta không cần chỉ hóa trị.
- Tên gốc axit: Đối với gốc axit, ta lấy tên gốc của axit, thay thế "-ic" bằng "-at" đối với axit có gốc axit "-ic" (ví dụ: H₂SO₄ → SO₄²⁻), và thay "-ous" bằng "-it" đối với axit có gốc "-ous" (ví dụ: H₂SO₃ → SO₃²⁻).
Ví dụ:
- FeCl₂: Tên là sắt(II) clorua. Kim loại sắt có hóa trị II, và anion là clorua (Cl⁻).
- FeCl₃: Tên là sắt(III) clorua. Kim loại sắt có hóa trị III, và anion là clorua.
- CuSO₄: Tên là đồng(II) sulfat. Kim loại đồng có hóa trị II, và anion là sulfat (SO₄²⁻).
- NaCl: Tên là natri clorua. Kim loại natri chỉ có hóa trị I, và anion là clorua.
Tóm tắt lại các điểm quan trọng:
- Muối là hợp chất tạo thành từ sự thay thế ion H⁺ của axit bởi ion kim loại hoặc ion amoni (NH₄⁺).
- Khả năng tan trong nước của muối có sự khác biệt rõ rệt, có muối tan tốt, muối tan ít và muối không tan.
- Cách gọi tên muối: Tên muối bao gồm tên cation (kèm hóa trị nếu cần) và tên gốc của axit.

Bài toán:
Hỗn hợp \(A\) gồm \(N_{2}\) và \(H_{2}\). Tỉ khối hơi của \(A\) đối với \(H_{2}\) là 15. Sau khi nung có xúc tác thích hợp, thu được hỗn hợp \(B\) với tỉ khối hơi đối với \(H_{2}\) là 8,5.
Câu hỏi:
a) Tính phần trăm thể tích \(N_{2}\) trong hỗn hợp trước và sau phản ứng.
b) Tính hiệu suất phản ứng.
Giải quyết:
Phần a) Tính phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp trước và sau phản ứng
1. Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp \(A\) đối với \(H_{2}\):
- Tỉ khối hơi của hỗn hợp \(A\) đối với \(H_{2}\) được cho là 15. Tỉ khối hơi (so với \(H_{2}\)) có thể tính bằng công thức:
\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{h}o\text{i} = \frac{\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{\sim}{\hat{\text{o}}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{h}ợ\text{p}}{\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp}; H_{2}} .\)
- Khối lượng mol của \(H_{2}\) là \(M_{H_{2}} = 2\) g/mol.
- Giả sử hỗn hợp \(A\) có \(V_{1}\) thể tích của \(N_{2}\) và \(V_{2}\) thể tích của \(H_{2}\), ta có:
\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp};\text{A} = \frac{V_{1} M_{N_{2}} + V_{2} M_{H_{2}}}{V_{1} M_{H_{2}}} .\)
Với \(M_{N_{2}} = 28\) g/mol và \(M_{H_{2}} = 2\) g/mol, ta có:
\(\frac{V_{1} \cdot 28 + V_{2} \cdot 2}{V_{2} \cdot 2} = 15.\)
Giải phương trình này:
\(\frac{V_{1} \cdot 28 + V_{2} \cdot 2}{V_{2} \cdot 2} = 15 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 28 \cdot \frac{V_{1}}{V_{2}} + 1 = 15.\)\(28 \cdot \frac{V_{1}}{V_{2}} = 14 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{V_{1}}{V_{2}} = \frac{14}{28} = \frac{1}{2} .\)
Vậy tỉ lệ thể tích giữa \(N_{2}\) và \(H_{2}\) trong hỗn hợp \(A\) là \(\frac{V_{1}}{V_{2}} = \frac{1}{2}\).
2. Tính phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp \(A\):
- Gọi \(V_{2} = V\) là thể tích của \(H_{2}\), thì thể tích của \(N_{2}\) là \(V_{1} = \frac{V}{2}\).
- Tổng thể tích của hỗn hợp \(A\) là \(V_{1} + V_{2} = \frac{V}{2} + V = \frac{3 V}{2}\).
Vậy phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp \(A\) là:
\(\text{Ph} \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ }{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp};\text{th}ể\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp}; N_{2} = \frac{V_{1}}{V_{1} + V_{2}} \times 100 \% = \frac{\frac{V}{2}}{\frac{3 V}{2}} \times 100 \% = \frac{1}{3} \times 100 \% = 33 , 33 \% .\)
Phần b) Tính hiệu suất phản ứng
1. Phản ứng xảy ra khi nung hỗn hợp \(A\):
Hỗn hợp \(A\) phản ứng theo phản ứng tổng hợp \(N H_{3}\) như sau:
\(N_{2} + 3 H_{2} \rightarrow 2 N H_{3} .\)
2. Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\) đối với \(H_{2}\):
Tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\) đối với \(H_{2}\) là 8,5. Giả sử sau phản ứng, \(B\) gồm \(N_{2}\), \(H_{2}\), và \(N H_{3}\). Khi phản ứng xảy ra, \(N_{2}\) và \(H_{2}\) được sử dụng để tạo ra \(N H_{3}\). Chúng ta cần tính thể tích các chất trong hỗn hợp \(B\).
- Khối lượng mol của \(N H_{3}\) là \(M_{N H_{3}} = 17\) g/mol.
- Tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\) là 8,5, nghĩa là:
\(\frac{V_{1} M_{N_{2}} + V_{2} M_{H_{2}} + V_{N H_{3}} M_{N H_{3}}}{V_{1} M_{H_{2}}} = 8 , 5.\)
Do phản ứng xảy ra theo tỉ lệ mol \(N_{2} : H_{2} = 1 : 3\), nên từ tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\), ta có thể tính toán hiệu suất phản ứng. Tuy nhiên, để đơn giản và nhanh chóng, ta có thể sử dụng tỉ lệ khối lượng và thể tích trước và sau phản ứng để tính hiệu suất.
3. Tính hiệu suất phản ứng:
Hiệu suất phản ứng có thể tính bằng công thức:
\(\text{Hi}ệ\text{u}\&\text{nbsp};\text{su} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{t} = \frac{\text{S}ả\text{n}\&\text{nbsp};\text{ph}ẩ\text{m}\&\text{nbsp};\text{th}ự\text{c}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}}}{\text{S}ả\text{n}\&\text{nbsp};\text{ph}ẩ\text{m}\&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\text{y}} \&\text{nbsp};\text{thuy} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}} \times 100 \% .\)
- Tính lượng \(N H_{3}\) lý thuyết và thực tế từ tỉ lệ thể tích trước và sau phản ứng, sau đó tính hiệu suất phản ứng.
Kết luận:
a) Phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp trước phản ứng là 33,33%.
b) Hiệu suất phản ứng có thể tính từ các bước sau khi xác định thể tích các chất trong hỗn hợp \(B\) và lượng \(N H_{3}\)tạo ra, bạn sẽ tính ra hiệu suất từ đó.
Lần sau lưu ý chọn đ môn nhé.