K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

2. Chứng minh trong 5 số chỉ có thừa số nguyên tố 2 và 3 tồn tại hai số có tích là số chính phương

Đề bài: Cho 5 số dương phân biệt, sao cho mỗi số chỉ có các ước nguyên tố là 2 và 3 (hay nói cách khác, mỗi số có dạng \(2^{a} \textrm{ } 3^{b}\) với \(a , b \geq 0\) là các số nguyên). Chứng minh rằng trong 5 số này luôn tồn tại hai số mà tích của chúng là một số chính phương.


A. Phân tích ý tưởng

Mỗi số \(n\) đã cho đều có dạng

\(n = 2^{a} \textrm{ } 3^{b} \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp}; a , b \in \mathbb{Z}_{\geq 0} .\)

Để một số \(N\)chính phương, trong phân tích thừa số nguyên tố

\(N = 2^{A} \textrm{ } 3^{B}\)

cần phải có cả \(A\)\(B\) là các số chẵn (vì nếu \(N = k^{2}\), thì trong phân tích thừa số nguyên tố của \(k\) mỗi mũ chia hết cho 2).

Giả sử ta chọn hai số:

\(x = 2^{a_{1}} \textrm{ } 3^{b_{1}} , y = 2^{a_{2}} \textrm{ } 3^{b_{2}} .\)

Khi đó tích

\(x \textrm{ } y \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 2^{\textrm{ } a_{1} + a_{2}} \textrm{ }\textrm{ } 3^{\textrm{ } b_{1} + b_{2}} .\)

Để \(x y\) là chính phương, ta cần

\(a_{1} + a_{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 2 \left.\right) , b_{1} + b_{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 2 \left.\right) .\)

Nghĩa là \(\left(\right. a_{1} + a_{2} \left.\right)\)\(\left(\right. b_{1} + b_{2} \left.\right)\) đều chẵn.


B. Dùng nguyên lý Dirichlet (Bắt thăm – Hộp)

Xét cặp số \(\left(\right. a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\). Mỗi \(a_{i} , b_{i}\) có thể là số chẵn (ký hiệu 0) hoặc lẻ (ký hiệu 1) nếu xét lấy dư 2.

  • Tập hợp tất cả các cặp \(\left(\right. \textrm{ } a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\) có thể là:
    \(\left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 0 , 1 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 1 , 0 \left.\right) , \textrm{ }\textrm{ } \left(\right. 1 , 1 \left.\right) .\)
    Tức có 4 khả năng khác nhau.
  • Chúng ta có 5 số ban đầu. Do đó theo nguyên lý Dirichlet:
    • Khi bạn có 5 “điểm” (ở đây là 5 cặp \(\left(\right. a_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ }\textrm{ } b_{i} \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\)) mà chỉ có 4 “hộp” (bốn khả năng \(\left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \left(\right. 0 , 1 \left.\right) , \left(\right. 1 , 0 \left.\right) , \left(\right. 1 , 1 \left.\right)\)), thì có ít nhất hai số \(x\)\(y\) cho cùng một cặp \(\left(\right. a \textrm{ } \textrm{ } 2 , \textrm{ } b \textrm{ } \textrm{ } 2 \left.\right)\).

Giả sử hai số đó là

\(x = 2^{a_{1}} \textrm{ } 3^{b_{1}} , y = 2^{a_{2}} \textrm{ } 3^{b_{2}} ,\)

thỏa mãn

\(a_{1} \equiv a_{2} \left(\right. m o d 2 \left.\right) , b_{1} \equiv b_{2} \left(\right. m o d 2 \left.\right) .\)

Khi đó \(a_{1} + a_{2}\) chắn chắn là số chẵn (vì hai số đồng dư mod 2), và \(b_{1} + b_{2}\) cũng là số chẵn. Vì vậy

\(x \textrm{ } y = 2^{\textrm{ } a_{1} + a_{2}} \textrm{ }\textrm{ } 3^{\textrm{ } b_{1} + b_{2}}\)

\(a_{1} + a_{2}\) chẵn, \(b_{1} + b_{2}\) chẵn. Do đó \(x y\) là số chính phương.

Kết luận: Trong 5 số dương phân biệt chỉ chứa thừa số nguyên tố 2 và 3, luôn tồn tại hai số sao cho tích của chúng là một số chính phương.

31 tháng 5 2021

Giả sử bốn số nguyên tố đó là \(p_1,p_2,p_3,p_4\).

Khi đó các số đã cho đều viết được dưới dạng \(p_1^{a_1}p_2^{a_2}p_3^{a_3}p_4^{a_4}\) với \(a_1,a_2,a_3,a_4\) là các số tự nhiên.

Theo nguyên lí Dirichlet, tồn tại 9 số có hệ số \(a_1\) cùng tính chẵn, lẻ.

Trong 9 số này, tồn tại 5 số có hệ số \(a_2\) cùng tính chẵn, lẻ.

Trong 5 số này, tồn tại 3 số có hệ số \(a_3\) cùng tính chẵn, lẻ.

Trong 3 số này, tồn tại 2 số có hệ số \(a_4\) cùng tính chẵn, lẻ. Tích hai số này là số chính phương.

13 tháng 9 2021

undefined

13 tháng 9 2021

hơi mờ xíu=>

1. Cho sáu số nguyên dương đôi một khác nhau và đều nhỏ hơn 10. Chứng minh rằng luôn tìm được ba số trong đó có một số bằng tổng hai số còn lại.2. Cho một bảng ô vuông kích thước 5× 5. Người ta viết vào mỗi ô của bảng một trong các số -1, 0, 1; sau đó tính tổng của các số theo từng cột, theo từng dòng và theo từng đường chéo. Chứng minh rằng trong tất cả  các tổng đó luôn tồn...
Đọc tiếp

1. Cho sáu số nguyên dương đôi một khác nhau và đều nhỏ hơn 10. Chứng minh rằng luôn tìm được ba số trong đó có một số bằng tổng hai số còn 
lại.
2. Cho một bảng ô vuông kích thước 5× 5. Người ta viết vào mỗi ô của bảng một trong các số -1, 0, 1; sau đó tính tổng của các số theo từng cột, theo từng dòng và theo từng đường chéo. Chứng minh rằng trong tất cả  các tổng đó luôn tồn tại hai tổng có giá trị bằng nhau.
3. Có 20 người quyết định đi bơi thuyền bằng 10 chiếc thuyền đôi. Biết rằng nếu 2 người A và B mà không quen nhau thì tổng số những người quen của A và những người quen của B không nhỏ hơn 19. Chứng minh rằng có thể phân công vào các thuyền đôi sao cho mỗi thuyền đều là hai người quen nhau

❤️❤️❤️

1
18 tháng 4 2020

mình không biết