Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có :
A = 3k + 2
B = 6q + 2 hoặc 6q + 5
6q + 2 có 6q chia hết cho 3 => 6q + 2 chia 3 dư 2
6q + 5 = 6q + 3 + 2 có 6q + 3 chia hết cho 3 => 6q + 3 + 2 chia 3 dư 2
Vậy A = B
Với mỗi \(a\in A\to2a\in A\to3a=2a+a\in A\to\cdots\to na\in A\) với mọi số nguyên dương \(n.\)
Ta kí hiệu \(c\) là số dương bé nhất thuộc A và \(d\) là số âm lớn nhất thuộc A (Hai số này tồn tại vì theo giả thiết A chứa cả số âm và số dương). Nếu \(c+d>0\to c+d\) là số dương thuộc A và bé hơn \(c\), mâu thuẫn. Nếu \(c+d<0\) suy ra \(c+d\) là số âm thuộc A và lớn hơn \(d\), mâu thuẫn. Vậy \(c+d=0\), đặc biệt ta suy ra \(0\in A.\) Đặc biệt với mọi \(a\in A\to na\in A\) với mọi số \(n\) không âm. (1)
Ta xét một số dương \(x\in A\), ta xét phép chia có dư \(x=cq+r\) với \(q,r\) là số không âm và \(c>r\). Nếu \(r>0\to r=x-cq=x+qd\in A\). (Vì \(x,qd\in A\) ). Suy ra \(r\) là số dương bé hơn \(c\) và thuộc A, vô lí. Vậy \(r=0\to x\vdots c\). Tương tự, mỗi số âm \(x\in A\to x\vdots c\). Vậy mọi \(x\in A\to x\vdots c\). (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra \(A\) là tập tất cả các số có dạng \(nc,nd\) với n là số nguyên không âm. Mà \(c+d=0\to A\) là tập các số có dạng \(cn\) với \(n\) là số nguyên bất kì.
Xét hai số \(a,b\in A\) khi đó \(a=mc,b=nc\to a-b=\left(m-n\right)c\in A.\) (ĐPCM)
- Xét hiệu: a4 + b4 - ab3 -a3b = a( a3 - b3) - b ( a3 - b3)
= (a-b)2 . ( a2 + ab + b2) ≥ 0 với mọi x ∈ R ( đpcm).
Ta có A hợp B bằng B \(\Rightarrow\)A hiệu B bằng rỗng\(\Rightarrow\)\(\forall\)x\(\in\)A thì x\(\in\)B
Vậy A\(\subset\)B