Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a.
Phép so sánh "bao nhiêu" - "bấy nhiêu" đã giúp làm hữu hình quá nỗi nhớ thương của nhân vật trữ tình dành cho quê hương.
b. Phép ẩn dụ "thuyền" - "bến" đã góp phần thể hiện tình yêu của chàng trai và cô gái. Đây là cách biểu lộ kín đáo, cách nói quen thuộc của ca dao dân ca. Thuyền gắn với thuộc tính động, chỉ người con trai, bôn ba ngàn dặm, non bể để lập nghiệp. Bến gắn với thuộc tính tĩnh, cố định. Từ nghĩa này đã khẳng định: cô gái luôn chờ đợi, dõi theo, hướng về chàng trai.
c. "Đầu xanh" hoán dụ để chỉ người trẻ tuổi. "Má hồng" hoán dụ để chỉ người phụ nữ đẹp.
=> Phép hoán dụ cho thấy những đày đọa, oan khiên lên số phận của những người tài hoa, bạc mệnh.
d. Điệp ngữ: "cùng", "thấy", "ngàn dâu" đã tạo nên nhịp điệu và tạo ra độ xa về khoảng cách trong cuộc chia ly giữa chinh phu và chinh phụ. Cùng với độ xa của khoảng cách là độ xa của những lớp sóng lòng. Tình cảm vợ chồng đã bị ngăn cách bởi ngàn dâu bể, bởi núi đồi trập trùng.
e. Phép đối và liệt kê đã tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm. Tội lỗi của giặc lên dân đen con đỏ là không thể nào tha thứ được.
1. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên là:
+ Biện pháp lặp cấu trúc ở hai dòng thơ :
"Bao giờ cho tới tháng năm"
"Bao giờ cho tới mùa thu"
=> Biện pháp này nhằm nhấn mạnh ý, tạo sự nhịp bhàng, cân đối cho bài thơ. Đồng thời nó cũng giúp diễn tả nỗi khao khát, nỗi nhớ da diết của tác giả qua các câu hỏi "bao giờ".
+ Biện pháp nhân hóa ở câu thơ :
"Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm"
=> Biện pháp này làm cho hình ảnh "trái hồng, trái bưởi" trở nên sống động, gần gũi với mọi người hơn. "Trái hồng, trái bưởi" như có sức sống giống như con người, "đánh đu" như những đứa trẻ đáng yêu, hiếu động, tinh nghịch.
2. Trong câu thơ:
"Trong leo lẻo những vui buồn xa xôi"
Tác giả đã sử dụng cụm từ "trong leo lẻo". Đây là một cụm từ láy. Từ láy này giúp cho câu thơ có sắc thái riêng, có giá trị biểu đạt cao, có nhiều tầng nghĩa hơn: Biểu lộ tình cảm, khắc họa hình tượng, đường nét một cách rõ nét và phong phú hơn. Đó là nỗi nhớ da diết, những hoài niệm về những kí ức ngọt ngào xa xăm.
3. Quan niệm của Nguyễn Duy qua câu thơ:
"Mẹ ru cái lẽ ở đời
Sữa nuôi phần xác hat nuôi phần hồn"
Lời ru của mẹ luôn chứa đựng những ý nghĩa sâu xa. Đó là những kinh nghiệm về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta, đưa chúng ta đến với những chân trời mới, chân trời đầy tình yêu thương. Đó là ơn nghĩa, là tình cảm, là công lao to lớn của nngười mẹ.
4. Đoạn trích thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình: nỗi nhớ, niềm thương, tình yêu và lòng biết ơn sâu nặng của người con dành cho mẹ. Là nỗi nhớ về quãng thời gian trước đây tảo tần của mẹ, quãng thời gian ngọt ngào trước đây bên cạnh mẹ, với những nao nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị, về nhưngbx hoài niệm về quê hương yêu dấu.
a) Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới…), nhân hóa (trong câu trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm).
c) Lời ru của mẹ chứa đựng những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta. Đó là ơn nghĩa, là tình cảm, là công lao to lớn của mẹ.
d)Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ bên mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng thời, cho thấy công lao của mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy.
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ ở đoạn thơ trên là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 2:
- Biện pháp tu từ:
+ Điệp ngữ: Ngàn dâu.
+ Điệp từ: cùng, thấy
+ Phép đối: Cùng trông lại/Cùng chẳng thấy.
+ Ẩn dụ: Ngàn dâu xanh ngắt
+ Câu hỏi tu từ: Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
- Tác dụng:
+ Phép đối: thể hiện sự thương nhớ, ngóng trông của người chinh phụ
+ Điệp ngữ: nhấn mạnh nỗi buồn li biệt diễn ra triền miên không nguôi diễn ra trong tâm hồn người chinh phụ.
+ Ẩn dụ làm cho câu văn them sinh động.
+ Câu hỏi tu từ: tả nỗi buồn của nàng chinh phục trong sự trông ngóng nhớ thương.
Câu 3: Nội dung: nỗi lòng của người vợ khi chồng đi lính.
Câu 4: Trong suốt bề dài lịch sử , người phụ nữ đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc bảo tồn, gìn giữ, phát huy những giá trị bản sắc của dân tộc ta từ thế hệ này qua thế hệ khác. Ngày nay, trái ngược với thời phong kiến người phụ nữ là những công dân bình đẳng trong cộng đồng xã hội, sống có trách nhiệm với cộng đồng, có hoài bão và nỗ lực trong công việc. Sự đóng góp thầm lặng ấy đã dần kết tinh thành những phẩm chất đạo đức tuyệt vời của người phụ nữ Việt Nam thời đại mới: “Tự tin – Tự trọng – Trung hậu – Đảm đang. Vì vậy chúng ta rất cần nên trân trọng những vẻ đẹp ấy.
a. điệp từ "thấy"
b. Điệp cấu trúc "dưới bóng tre xanh"
c. Điệp vần "ương - ưng"
d. Điệp phụ âm "đêm đêm", rầm rập
1)
Ẩn dụ : thuyền, bến
Thuyền: là vật thường xuyên thay đổi ->> biểu tượng cho người con trai ( tình cảm dễ đổi thay )
Bến : vật cố định ->> tình cảm thủy chung của người con gái
Cách nói ẩn dụ là cho câu ca thêm tế nhị, phù hợp với việc bày tỏ nỗi nhớ, tình cảm thủy chung của người con gái
2)
+ Phép đối: Cùng trông lại/Cùng chẳng thấy.
+ Điệp từ, điệp ngữ: Cùng, thấy, ngàn dâu.
+ Phép ẩn dụ: Ngàn dâu xanh ngắt.
+ Câu hỏi tu từ: Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
- Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ:
+ Phép đối: Thể hiện sự ngóng trông, nhớ thương của người chinh phụ.
+ Điệp ngữ chuyển tiếp: Thấy, ngàn dâu làm cho câu thơ liền mạch, làm nổi bật nỗi sầu, nỗi buồn li biệt diễn ra triền miên không nguôi diễn ra trong tâm hồn người chinh phụ.
+ Câu hỏi tu từ: Cực tả nỗi buồn của nàng chinh phục trong sự trông ngóng nhớ thương.
3)Các biện pháp tu từ trong đoạn thơ là :
- Ẩn dụ, đối lập và so sánh.
- Ẩn dụ: hình ảnh trang giấy trắng chỉ sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ; đối lập: bom nghìn cân với trang giấy mỏng manh; so sánh: trang giấy mỏng như…, hiền như…
- Tác dụng: khắc họa sự tàn khốc của chiến tranh và tội ác của kẻ thù; lòng căm giận và thương cảm của tác giả.