Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cơ quan thụ cảm – (dây tk hướng tâm)à trung ương thần kinh –(dây tk li tâm)à cơ quan phản ứng .
1.- Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền với nhau nên tế bào cơ dài.
- Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.v
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.v
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.vvv
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
Luận văn : Chọn lọc và nhân sinh khối nấm Trichodema đối kháng với nấm gây hại cây trồng part 2
Chitine có cấu tạo và chức năng giống Cellulose, trong thiên nhiên Chitine là thành phần hữu cơ chiếm thứ hai sau Cellulose về số lượng, Chitine có thể thay thế một phần hay toàn bộ Cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật. Chitine là chất rắn vô định hình, nó không tan trong nước và hầu hết các acide cũng như kiềm, alcohol và các dung môi hữu cơ khác.
tham khảo
- Lý thuyết Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
Vai trò của hệ bài tiết: Giúp cơ thể thải các chất độc hại ra ngoài. Nhờ hoạt động hệ bài tiết mà tính chất môi trường bên trong cơ thể luôn ổn định → hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
-Cấu trúc da. Là cơ quan luôn luôn thay đổi, làn da bao gồm 3 lớp chính- biểu bì, hạ bì và mô dưới da - mỗi lớp lại bao gồm nhiều lớp thay thế. Các phần phụ của da như các nang và các tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn cũng đóng những vai trò khác nhau trong chức năng tổng thể của da.
-- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau. + Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác. + Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.
-
-
-
- Không nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng vì:
+ Nếu quá lạm dụng kem phấn để trang điểm thì có thể kem phấn sẽ bịt kín lỗ chân lông và lỗ tiết chất nhờn ---> làm da không thể bài tiết được, có thể gây hại đến da như: Viêm da, lở loét da...
+ Lông mày, ngoài chức năng làm đẹp cho cơ thể thì còn có tác dụng ngăn không cho mồ hôi và nước chảy xuống mắt, ngoài ra nhổ bỏ lông mày có thể gây tổn thương đến da, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây hại cho da
Refer
- Lý thuyết Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
Vai trò của hệ bài tiết: Giúp cơ thể thải các chất độc hại ra ngoài. Nhờ hoạt động hệ bài tiết mà tính chất môi trường bên trong cơ thể luôn ổn định → hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
-Cấu trúc da. Là cơ quan luôn luôn thay đổi, làn da bao gồm 3 lớp chính- biểu bì, hạ bì và mô dưới da - mỗi lớp lại bao gồm nhiều lớp thay thế. Các phần phụ của da như các nang và các tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn cũng đóng những vai trò khác nhau trong chức năng tổng thể của da.
-- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau. + Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác. + Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.
-
-
-
- Không nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng vì:
+ Nếu quá lạm dụng kem phấn để trang điểm thì có thể kem phấn sẽ bịt kín lỗ chân lông và lỗ tiết chất nhờn ---> làm da không thể bài tiết được, có thể gây hại đến da như: Viêm da, lở loét da...
+ Lông mày, ngoài chức năng làm đẹp cho cơ thể thì còn có tác dụng ngăn không cho mồ hôi và nước chảy xuống mắt, ngoài ra nhổ bỏ lông mày có thể gây tổn thương đến da, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây hại cho da
- Chia làm 3 phần: Tai ngoài, Tai giữa, tai trong
- Tai ngoài gồm vành tai có nhiệm vụ hứng sóng âm, ống tai hướng sóng âm. Tai ngoài được giới hạn với tai giữa bởi màng nhĩ
- Tai giữa là 1 khoang xương, trong đó có chuỗi xương tai gồm: xương búa, xương đe, xương bàn đạp. Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào 1 màng giới hạn tai giữa và tai trong. Khoang tai giữa thông với nhau nhờ có vòi nhĩ nên bảo đảm áp suất 2 bên màng nhĩ được cân bằng.
- Tai trong gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên có tác dụng thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian
+ Ốc tai thu nhận các kích thích của sóng âm. Ốc tai gồm ốc tai xương (ở ngoài) và ốc tai màng (ở trong) gồm màng tiền đình ở phía trên, màng cơ sở ở phía dưới và màng bên áp sát vào xương ốc tai. Màng cơ sở có 24000 sợi liên kết. Trên màng cơ sở có cơ quan Cooti chứa các tế bào thụ cảm thính giác
- Giữa ốc tai xương và màng chứa ngoại dịch, trong ốc tai màng chứa nội dịch.
Tai gồm: Tai ngoài, tai giữa và tai trong.
1. Tai ngoài gồm:
- Vành tai (hứng sóng âm)
- ống tai (hướng sóng âm).
- Màng nhĩ (truyền và khuếch đại âm).
2. Tai giữa gồm:
- 1 chuỗi xương tai ( truyền và khuếch đại sóng âm).
- Vòi nhĩ (cân bằng áp suất 2 bên màng nhĩ).
3. Tai trong gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên có tác dụng thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian.
- ốc tai có tác dụng thu nhận kích thích sóng âm
+ ốc tai xương (ở ngoài)
+ ốc tai màng (ở trong) gồm màng tiền đình ở phía trên, màng cơ sở ở phía dưới và màng bên áp sát vào xương ốc tai. Màng cơ sở có 24000 sợi liên kết. Trên màng cơ sở có cơ quan Coocti chứa các tế bào thụ cảm thính giác.
+ Giữa ốc tai xương và màng chứa ngoại dịch, trong ốc tai màng chứa nội dịch.
1) Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu (gồm các xương mặt và khối xương sọ), xương thân (gồm xương ức, xương sườnvà xương sống) và xương chi (xương chi trên - tay và xương chi dưới - chân). Tất cả gồm 300 chiếc xương ở trẻ em và 206 xương ở người trưởng thành, dài, ngắn, dẹt khác nhau hợp lại ở các khớp xương. Trong bộ xương còn có nhiều phần sụn. Khối xương sọ ở người gồm 8 xương ghép lại tạo ra hộp sọ lớn chứa não. Xương mặt nhỏ, có xương hàm bớt thô so với động vật vì nhai thức ăn chín và không phải là vũ khí tự vệ. Sự hình thành lồi cằm liên quan đến các cơ vận động ngôn ngữ. Cột sống gồm 33 - 34 đốt sống khớp với nhau và cong ở 4 chỗ, thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳng. Các xương sườn gắn với cột sống và gắn với xương ứctạo thành lồng ngực, bảo vệ tim và phổi. Xương tay và xương chân có các phần tương ứng với nhau nhưng phân hóa khác nhau phù hợp với chức năng đứng thẳng và lao động.
2)* Cấu tạo của tim :
Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn của con người. Tim được chia thành 4 ngăn: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Nhĩ phải và nhĩ trái, thành mỏng, nhận máu tĩnh mạch, đưa xuống thất; thất phải và thất trái, thành dày, bơm máu vào động mạch với áp lực cao. Hai tâm nhĩ ngăn cách nhau bởi vách liên nhĩ, hai tâm thất ngăn cách nhau bởi vách lên thất.
*) Vệ sinh hệ tim mạch
1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại:
Khắc phục và hạn chế các tác nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn; tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch; hạn chế ăn các món ăn có hại cho tim mạch.
2. Cần rèn luyện hệ tim mạch thường xuyên, đều đặn bằng các hình thức thể dục thể thao, lao động, xoa bóp
cấu tạo của cơ quan phân tích thị giác
Cơ quan phân tích thị giác gồm có 3 bộ phận: bộ phận thụ cảm (cầu mắt), bộ phận dẫn truyền thần kinh (thần kinh thị giác) và bộ phận trung ương (não bộ).
Bộ phận thụ cảm
Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác là cầu mắt.
Cầu mắt có hình cầu, hơi dẹt trước sau, . Cấu tạo gồm hai bộ phận chính là hệ thống màng và môi trường truyền và khúc xạ ánh sáng, chiết quang trong suốt.
Hệ thống màng gồm 3 lớp: màng sợi, màng cơ mạch và màng thần kinh
Màng sợi: là màng nằm ngoài cùng để bảo vệ cầu mắt, gồm 2 phần. giác mạc; củng mạc cấu tạo bằng mô liên kết sợi chắc mà ta hay gọi là lòng trắng. Bao phía ngoài là kết mạc.
Màng cơ mạch: nằm phía trong sát màng sợi, gồm 3 phần: màng nhện, thể mi, lòng đen (mống mắt).
Phần màng nhện: (màng mạch chính thức) chiếm phần lớn màng mạch ở phía sau, chứa nhiều mạch máu và hắc tố, làm thành buồng tối của cầu mắt.
Phần thể mi: là phần dày lên về phía trước của màng mạch. Trong thể mi có cơ thể mi, là những sợi cơ trơn bám vào nhân mắt, cơ này điều tiết độ phồng, dẹt của thủy tinh thể. Thể mi có nhiệm vụ tiết ra thể dịch.
Phần lòng đen (hay mống mắt): là phần trước của màng mạch, hình đĩa tròn. Lòng đen được cấu tạo bởi mô đệm liên kết gồm 2 loại cơ trơn: cơ vòng và cơ tia, do dây thần kinh giao cảm và phó giao cảm chi phối, giúp co giãn đồng tử mắt, nhằm điều chỉnh lượng ánh sáng vào bên trong. Chính giữa lòng đen có một lỗ nhỏ (gọi là lỗ con ngươi hay đồng tử mắt) để ánh sáng lọt vào buồng tối cầu mắt. Lòng đen chứa nhiều sắc tố. Số lượng sắc tố quyết định màu mắt. Nếu nhiều sắc tố thì lòng mắt màu đen, ít sắc tố thì lòng mắt màu nâu hoặc xanh da trời. Nếu không có sắc tố thì người bị bệnh bạch tạng, khi đó lòng mắt sẽ có màu đỏ hồng (do mạch máu ánh lên). Mặt trước lòng đen có buồng trước, mặt sau lòng đen có buồng sau, đều chứa thủy dịch.
Màng thần kinh (Võng mạc, màng lưới): là màng trong cùng, lót ở nửa sau cầu mắt, cấu tạo phức tạp, với 10 lớp tế bào thần kinh thụ cảm ánh sáng, xếp thành 3 tầng tế bào chính, gồm các tế bào cảm quang, các tế bào thần kinh, các tổ chức đệm. Bề dày của màng 0,5 mm gồm các lớp tế bào:
Tầng tế bào cảm quang: gồm hai loại tế bào. Loại tế bào nón và loại tế bào que. Các tế bào hình nón tập trung chủ yếu ở chính giữa màng lưới tạo nên điểm vàng. Các tế bào hình que tập trung chủ yếu ở hai bên. Càng xa điểm vàng, tế bào nón càng ít. Các tế bào này có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng ở các bước sóng khác nhau.
Tầng tế bào lưỡng cực: làm nhiệm vụ dẫn truyền cảm giác vào tầng trong.
Tầng tế bào đa cực: có khoảng 1 triệu nơ ron. Các nơ ron có sợi trục dài hợp lại tạo thành dây thần kinh cảm giác thị giác. Chỗ đi ra của dây thần kinh thị giác gọi là điểm mù.
Võng mạc có 2 vùng đặc biệt gọi là điểm mù và điểm vàng. Điểm mù là nơi đi ra của dây thần kinh thị giác, màu nhạt có đường kính khoảng 1,8 mm, không có tế bào cảm quang. Điểm vàng cách điểm mù 4 mm về phía trung tâm mắt, là vùng nhìn rõ nhất, có rất nhiều tế bào hình nón. Tại phần trung tâm, điểm vàng mảnh dần tạo thành một điểm lõm xuống gọi là hốc trung tâm chứa toàn tế bào hình nón.
Các tế bào hình que phân bố trên toàn bộ võng mạc, ngoại trừ điểm vàng, đảm bảo việc tiếp nhận ánh sáng không màu.
Các tế bào hình nón tiếp nhận ánh sáng có màu. Hố trung tâm gần như chỉ có các tế bào hình nón, rất nhạy cảm với các tia sáng màu.
Các tế bào hình que và hình nón liên hệ với các tế bào thần kinh thị giác nằm ngay trong võng mạc. Tại hố trung tâm, mỗi tế bào hình nón liên hệ với 1 tế bào thần kinh qua 1 tế bào lưỡng cực trung gian. Tại các phần khác của võng mạc, số luợng các tế bào hình que và hình nón lớn hơn nhiều so với các tế bào lưỡng cực trung gian. Bản thân các tế bào lưỡng cực trung gian có số lượng lớn hơn gấp nhiều lần so với các tế bào thần kinh hạch. Sự khác biệt này càng tăng khi khoảng cách tới hố trung tâm của võng mạc tăng lên. Do đó một sợi thần kinh sẽ liên hệ với hàng chục hoặc hàng trăm tế bào cảm quang. Điều này làm cho quá trình tổng hợp hưng phấn trong các tế bào cảm quang thưc hiện thuận lợi. Đó là cơ sở giải thích hiện tượng khi ta hướng trục mắt vào quan sát một vật nào đó thì chỉ nhìn rõ nó từng chi tiết, còn các vật xung quanh lại không rõ.
Môi trường truyền và khúc xạ ánh sáng
Là một hệ thống trong suốt, gồm nhân mắt (thể thủy tinh), thủy dịch và thủy pha lê có nhiệm vụ tham gia vào việc tạo hình ảnh rõ nét trên võng mạc.
Nhân mắt (còn gọi là thủy tinh thể). Nằm phía sau thể mi và mống mắt, có hình thấu kính hội tụ lồi 2 mặt, trong suốt; được bọc trong màng trong suốt, gắn với thể mi nhờ các sợi dây chằng trong suốt
Giúp mik vs aa
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt.
Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
* Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
Thị giác có vai trò giúp chúng ta quan sát và nắm bắt hình ảnh, màu sắc từ thế giới xung quanh, cung cấp thông tin cho não để nhận diện và xử lý.
Bạn tham khảo nhé!