Câu 4.18: Để xác định độ tan của KCl ở nhiệt độ phòng, người ta làm như sau:...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 10 2023

loading...  

a) Bạn xem lại đề

b) Ta có: \(Q_{thu}=Q_{tỏa}\)

\(\Rightarrow m\cdot\left(100-50\right)=\left(25-m\right)\left(50-15\right)\)   (Triệt tiêu c do vai trò như nhau)

\(\Leftrightarrow m=10,3\left(kg\right)=10,3\left(l\right)\)

 Vậy cần 10,3 lít nước 100oC và 14,7 lít nước 15oC

4 tháng 9 2023

Câu hỏi 1: 

Dùng muối ăn khan để pha dung dịch dung dịch vì nếu trong muối ăn có chứa nước thì công thức tính toán khối lượng nước cần thêm vào để hoà tan muối sẽ phức tạp, gây sai số nhiều hơn, độ chính xác cao.

Câu hỏi 2: 

Nước muối sinh lý  0,9% được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng mất muối bởi tình trạng mất nước do tiêu chảy, sau phẫu thuật, đổ mồ hôi quá nhiều …

 

23 tháng 7 2023

Các hiện tượng xảy ra: Cho nước vào ống nghiệm chứa Mg(OH)2 thấy Mg(OH)2 không tan (kết tủa trắng), nhưng khi nhỏ dd HCl vào thì Mg(OH)2 màu trắng tan dần đến hết tạo thành dung dịch trong suốt.

PTHH: 2HCl + Mg(OH)2 -> MgCl2 +  2 H2O

Giải thích: HCl có tác dụng với Mg(OH)2 (base không tan) tạo muối MgCl2 (muối tan)

16 tháng 8

Mình hệ thống lại tính chất hóa học của các loại oxit để bạn dễ học nhé 👇


1. Oxit axit (thường là oxit của phi kim hoặc kim loại có số oxi hoá cao, ví dụ: SO₂, CO₂, P₂O₅, N₂O₅, …)

  • Tác dụng với nước → tạo dung dịch axit.
    \(S O_{3} + H_{2} O \rightarrow H_{2} S O_{4}\)
  • Tác dụng với bazơ → tạo muối và nước.
    \(C O_{2} + C a \left(\right. O H \left.\right)_{2} \rightarrow C a C O_{3} \downarrow + H_{2} O\)

2. Oxit bazơ (thường là oxit của kim loại, ví dụ: Na₂O, CaO, CuO, Fe₂O₃, …)

  • Tác dụng với nước → tạo dung dịch bazơ (nếu oxit tan).
    \(C a O + H_{2} O \rightarrow C a \left(\right. O H \left.\right)_{2}\)
  • Tác dụng với axit → tạo muối và nước.
    \(C u O + 2 H C l \rightarrow C u C l_{2} + H_{2} O\)

3. Oxit lưỡng tính (ZnO, Al₂O₃, Cr₂O₃, …)

  • Tác dụng với axit → tạo muối và nước.
    \(Z n O + 2 H C l \rightarrow Z n C l_{2} + H_{2} O\)
  • Tác dụng với bazơ mạnh (khi nung nóng hoặc dung dịch kiềm đặc) → tạo muối và nước.
    \(Z n O + 2 N a O H \rightarrow N a_{2} Z n O_{2} + H_{2} O\)

4. Oxit trung tính (CO, NO, N₂O, …)

  • Không tác dụng với axit, bazơ, muối, cũng không tác dụng với nước.

✅ Tóm gọn:

  • Oxit axit + bazơ → muối + nước.
  • Oxit bazơ + axit → muối + nước.
  • Oxit lưỡng tính + axit/bazơ → muối + nước.
  • Oxit trung tính: hầu như không phản ứng.
Để xác định độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta dựa vào những kết quả như sau: - Nhiệt độ của dung dịch muối bão hoà đo được là 19oC. - Chén nung rỗng có khối lượng là 47,1 gam. - Chén nung đựng dung dịch muối bão hoà có khối lượng là 69,6 gam. - Chén nung và muối kết tinh thu được sau khi làm bay hơi hết nước có khối lượng là 49,6 gam. Điền...
Đọc tiếp

Để xác định độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta dựa vào những kết quả như sau:

- Nhiệt độ của dung dịch muối bão hoà đo được là 19oC.

- Chén nung rỗng có khối lượng là 47,1 gam.

- Chén nung đựng dung dịch muối bão hoà có khối lượng là 69,6 gam.

- Chén nung và muối kết tinh thu được sau khi làm bay hơi hết nước có khối lượng là 49,6 gam.

Điền số liệu còn thiếu vào các ô trống dưới đây:

1. Khối lượng dung dịch muối bão hoà là  gam.

2. Khối lượng nước có trong dung dịch muối bão hoà là  gam.

3. Khối lượng muối kết tinh thu được là  gam.

4. Độ tan của muối ở nhiệt độ 19oC là  gam.

5. Nồng độ phần trăm của dung dịch muối bão hoà ở nhiệt độ 19oC là  gam. (Viết dưới dạng số thập phân, lấy hai chữ số sau dấu phẩy).

6
9 tháng 10 2024

:D
 

 

10 tháng 11 2024

a

 

10 tháng 9 2023

1. Cốc (1) và cốc (2) chứa dung dịch. Do hai cốc này là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.

+ Cốc (1): chất tan là muối ăn; dung môi là nước.

+ Cốc (2): chất tan là copper(II) sulfate; dung môi là nước.

2. Phần dung dịch ở cốc (4) là dung dịch bão hoà ở nhiệt độ phòng. Do ở điều kiện này dung dịch không thể hoà tan thêm chất tan được nữa.

4 tháng 9 2023

Cốc (2), (4) cốc chứa dung dịch. Do nó là hỗn hợp đồng nhất giữa chất tan và dung môi (nước) chất tan, dung môi trong các dung dịch thu được là: Muối ăn (cốc 4), và copper (II) sulfate (cốc 2) là chất tan và nước là dung môi

Phần dung dịch ở cốc (4) là dung dịch bão hoà ở nhiệt độ phòng. Do dung dịch đó không thể hoà tan thêm chất tan (muối ăn) được nữa.