Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh:
+ Có kích thước hiển vi
+ Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận chức năng sống
+ Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
+ Sinh sản vô tính với tốc độ rất nhanh(phân đôi hoặc phân nhiều)
Tại sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi:
Vì ở miền núi nhiều cây rừng, miền núi cũng là nơi muỗi anophen - một loại muỗi có trùng sốt rét gây bệnh sinh sống nhiều nên ở miền núi bệnh sốt rét hay xảy ra.
Vai trò:
+Làm thức ăn cho người và động vậtầng
+Làm đồ trang trí,trang sức
+Làm sạch môi trường nước
+Có giá trị xuất khẩu
Vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá.Vào ao cá,ấu trùng trai lớn lên và phát
triển bình thường
1.Sán lá gan trưởng thành ----(đẻ)---> Trứng ----(gặp nước)---> Ấu trùng có lông ------> Ấu trừng (kí sinh trong ốc ruộng) ----------> Ấu trùng có đuôi (môi trường nước) ------> Kết kén (bám vào rau bèo) ----> Sán lá gan (kí sinh trong gan mật trâu bò)
2.Các biện pháp phòng chống Giun đũa kí sinh:
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi vệ sinh.
- Rửa rau bằng nước muối.
- Uống thuốc tẩy giun theo định kì.
- Ăn chín uống sôi.
- Thực hiện vệ sinh môi trường, nhà ở thường xuyên.
3.Cấu tạo ngoài của giun đất thích nghi với đời sống chui rúc trong đất được thể hiện:
-cơ thể dài, gồm nhiều đốt.
-ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi giun bò (giun đất không có chân).
-Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp môi trường khô và cứng, giun tiết chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.
4.Vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai phát triển bình thường.
5.Vì:+Lớp vỏ kitin rất nặng và cứng khiến cơ thể tôm khó di chuyển.
+Lớp vỏ không lớn lên cùng cơ thể.
6.Vì:
-Trong cùng 1 lứa thì tôm đực lớn hơn tôm cái.
-Giam mật độ tôm vừa phải.
Nhớ tick nhoa!!!
Câu 1: Nêu những đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với dời sống ở nước?
Hướng dẫn trả lời:
— Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước.
— Da trần, phu chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí.
— Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống chân vịt).
Câu 2: Nêu những đặc điểm cấu tạo ngoài chứng tỏ ếch cũng thích nghi với đời sống ở cạn?
Hướng dẫn trả lời:
- Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu (mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở).
- Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ
- Chi năm phần có ngón chia đốt, linh hoạt.
1. lưỡng cư có đại điện là ếch và có tập tính sau:
+có đời sống vừa cạn vừa nước,thường sống ở những nơi ẩm ướt,gần bờ nước(ao,đầm lầy,..)
+kiếm mồi vào ban đêm ,mồi là sâu bọ,cá con,..
+ẩn trong hang qua mùa đông(hiện tượng trú đông)
+là động vật biến nhiệt,đẻ trứng ,thụ tinh ngoài
2.bò sát có đại diện là thằn lằn bóng đuôi dài và có tập tính sau:
+sống ở những nơi khô ráo ,thích phơi nắng
+có tập tính bò sát thân và đuôi vào đất
+bắt mồi vào ban ngày,chủ yếu là sâu bọ
+thở = phổi,trú đông trong hang đất khô,là động vật biến nhiệt,đẻ trứng,thụ tinh trong
3.lớp chim có đại diện là chim bồ câu và có tập tính
+thân nhiệt ổn định ,là động vật hằng nhiệt
+đẻ trứng ,thụ tinh trong,trứng có vỏ đá vôi bao bọc,ấp và nở nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ,nuôi con = sữa diều
4.lớp thú có đại diện là thỏ và có tập tính:
+sống ở ven rừng,trong bụi rậm ,có tập tính đào hang
+kiếm ăn vào buổi chiều hoặc ban đêm,ăn cỏ ,lá cây
+đẻ con,thụ tinh trong
2.Nếu như không có chất dinh dưỡng thì con người sẽ: mệt mỏi, ốm yếu, không có sức lực, không làm được việc gì cả ...
Câu 1: Nêu ví dụ về sự ảnh hưởng của điều kiện sông đến cấu tạo và tập tính của cá.
- Những loài cá sống ở tầng mặt nước, không có chỗ ẩn náu như cá nhám, cá trích... dể tránh kẻ thù, chúng có mình thon dài, khúc đuôi to khỏe, bơi nhanh.
- Những loài cá sông ở tầng giữa và tầng đáy như cá chép, cá giếc... có thân tương đối ngắn, khúc đuôi yếu, thường bơi chậm.
- Những loài cá sống chui luồn ở đáy bùn như lươn, cá chạch có mình rất dài, vây ngực và vây hông tiêu giảm.
- Loài cá sông ở đáy biển như cá bơn thì thân dẹp, mỏng, hai mắt nằm ở mặt lưng, vây đuôi và vây hông rất nhỏ, nằm nghiêng, bơi chậm bằng cách uốn mình theo chiều ngang cơ thể.
- Những loài cá sống ở đáy sâu hàng nghìn mét có ánh sáng rất yếu hoặc không có ánh sáng thì có mất rất lớn để tiếp thu ánh sáng yếu hoặc mắt không phát triển, râu và tua rất dài; một sô" loài có cơ quan phát sáng ở đầu.
Câu 2: Nêu đặc điếm quan trọng nhất để phân biệt Cá sụn với Cá xương.
Cá sụn có bộ xương bằng chất sụn da trần, nhám, miệng nằm ở mặt bụng, còn cá xương có bộ xương bằng chất xương, xương nắp mang che các khe mang, da phủ vảy xương có chất nhầy, miệng nằm ở đầu mõm.
Câu 3. Vai trò của cả đối với con người
-Các mặt lợi ích của cá là nguồn thực phẩm như thịt trứng cá,vây cá nhám,nước mắm...
- Làm dược liệu như Dầu gan cá thu,cá nhám
- Làm nông nghiệm như xương cá,bã mắm làm phân....
- Làm công nghiệp như giấy ráp từ da cá nhám
- Đấu tranh tiêu diệt động vật có hại như ăn bọ gậy,sâu hại lúa..
Câu 1. Nêu ví dụ về sự ảnh hưởng của điều kiện sống đến cấu tạo và
tập tính của cá.
Ở những điều kiện sống khác nhau, thì cấu tạo cơ thể và tập
tính hoạt động của cá cũng khác nhau.
Những loài cá sống ở tầng mặt nước, không có chỗ ẩn náu như cá
nhám, cá trích... để tránh kẻ thù, chúng có mình thon dài, khúc đuôi to
khỏe,bơinhanh.
Những loài cá sống ở tầng giữa và tầng đầy như cá chép, cá giếc...
có thân tương đối ngắn, khúc đuôi yếu, thường bơi chậm.
Những loài cá sống chui luôn ở đáy bùn như lươn, cá chạch có
mình rất dài, vây ngực và vây hông tiêu giảm.
Loài cá sống ở đáy biển như cá hơn thì thân dẹp, mỏng, hai mắt
năm ở mặt lưng, vây đuôi và vảy hông rất nhỏ, nằm nghiêng, bơi chậm
bằng cách uốn mình theo chiều ngang cơ thể
Những loài cá sống ở đáy sâu hàng nghìn mét có ánh sáng rất yếu
hoặc không có ánh sáng thì có mắt rất lớn để tiếp thu ánh sáng yếu hoặc
mất không phát triển, râu và tua rất dài ; một số loài có cơ quan phát
sáng ở đầu.
Câu 2. Nêu đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt cả sụn với cá xương.
Đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt cá sụn và cá xương là
Cá sụn có bộ xương bằng chất sụn da trần. nhám, miệng năm ở mặt
bụng, còn cá xương có bộ xương bằng chất xương, xương nắp mang che
các khe mang. da phủ vảy xương có chất nhầy, miệng năm ở đầu mõm.
Câu 3. Vai trò của cả đối với con người
-Các mặt lợi ích của cá là nguồn thực phẩm như thịt trứng cá,vây cá nhám,nước mắm...
- Làm dược liệu như Dầu gan cá thu,cá nhám
- Làm nông nghiệm như xương cá,bã mắm làm phân....
- Làm công nghiệp như giấy ráp từ da cá nhám
- Đấu tranh tiêu diệt động vật có hại như ăn bọ gậy,sâu hại lúa...
Trả lời các cau hỏi sau :
- Chức năng chính của phần đầu - ngực tôm :định hướng phát hiện mồi, giữ và xử lí mồi, bắt mồi và vò
- Chức năng chính của phần bụng tôm : bơi giữ thăng bằng và ôm trứng, lái và giúp tôm nhảy............................
- Người ta dùng thính để câu hay cất vó tôm là dựa vào tập tính nào của tôm ? Thường thì các loài sinh vật tìm đến nguồn dinh dưỡng của chúng dựa vào sự cảm nhận của các giác quan có trong cơ thể chúng. Như tôm và các loài động vật sống dưới nước khác thì có thể chúng dựa vào khứu giác để cảm nhận mùi của thức ăn. Thính là tinh bột được rang lên nên có mùi thơm rất hấp dẫn, không chỉ riêng tôm mà các loại cá cũng tìm đến chỗ chúng ta rắc thính xuống. Một ví dụ nữa là cá mập có thể đánh hơi thấy mùi máu ở khoảng cách rất xa.
- Chức năng phần đầu-ngực tôm:Định hướng phát hiện con mồi;giữ và xử lí mồi;bắt mồi và vò
- Chức năng phần bụng tôm:Bơi,giữ thăng bằng,lái và giúp tôm nhảy.
- Khi đào hang và di chuyển, giun đất đã làm cho đất tơi, xốp hơn, không khí hòa tan trong đất nhiều hơn, giúp rễ cây nhận được nhiều ôxi hơn để hô hấp.
- Phân giun đất có tác dụng làm tăng tính chịu nước, tăng lượng mùn, các muối canxi và kali dề tiêu cho đất. Chúng góp phần chuyển từ mồi trường chất chua hoặc kiềm về môi trường trung tính thích hợp cho cây. Chúng đấy mạnh hoạt động của vi sinh vật có ích cho đất.
Các hoạt động trên của vi sinh vật góp phần làm tăng năng suất cây trồng.
Cấu tạo ngoài :
Cấu tạo ngoài của giun đất thích nghi với đời sống chui rúc trong đất được thể hiện: cơ thể dài, gồm nhiều đốt. ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi giun bò (giun đất không có chân). Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp môi trường khô và cứng, giun tiết chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.
Câu 1: Nêu ví dụ về sự ảnh hưởng của điều kiện sông đến cấu tạo và tập tính của cá.
- Những loài cá sống ở tầng mặt nước, không có chỗ ẩn náu như cá nhám, cá trích... dể tránh kẻ thù, chúng có mình thon dài, khúc đuôi to khỏe, bơi nhanh.
- Những loài cá sông ở tầng giữa và tầng đáy như cá chép, cá giếc... có thân tương đối ngắn, khúc đuôi yếu, thường bơi chậm.
- Những loài cá sống chui luồn ở đáy bùn như lươn, cá chạch có mình rất dài, vây ngực và vây hông tiêu giảm.
- Loài cá sông ở đáy biển như cá bơn thì thân dẹp, mỏng, hai mắt nằm ở mặt lưng, vây đuôi và vây hông rất nhỏ, nằm nghiêng, bơi chậm bằng cách uốn mình theo chiều ngang cơ thể.
- Những loài cá sống ở đáy sâu hàng nghìn mét có ánh sáng rất yếu hoặc không có ánh sáng thì có mất rất lớn để tiếp thu ánh sáng yếu hoặc mắt không phát triển, râu và tua rất dài; một sô" loài có cơ quan phát sáng ở đầu.
Câu 2: Nêu đặc điểm quan trọng nhất để phận biệt Cá sụn với Cá xương.
Cá sụn có bộ xương bằng chất sụn da trần, nhám, miệng nằm ở mặt bụng, còn cá xương có bộ xương bằng chất xương, xương nắp mang che các khe mang, da phủ vảy xương có chất nhầy, miệng nằm ở đầu mõm.
Câu 3: Vai trò của cá trong đời sống con người.
thank nhìu ^^