Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
|
Cuộc kháng chiến ở Hà Nội lần thứ nhất (1973) |
Cuộc kháng chiến ở Hà Nội lần thứ hai (1882 – 1883) |
Âm mưu của Pháp khi đánh ra Bắc Kì |
- Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam. - Lôi kéo các tín đồ công giáo lầm lạc, kích động họ nổi dậy chống phá triều đình, hình thành đạo quân nội ứng cho cuộc xâm lược sắp tới. |
- Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam. - Vu cáo triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất để lấy cớ kéo quân ra Bắc |
Diễn biến chính của kháng chiến ở Hà Nội (chiến thắng tiêu biểu) |
- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng. - Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi) chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh - Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ. - Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận => Nhân dân vô cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang lo sợ tìm cách thương lượng. |
- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh. - Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp: + Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến. + Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e. |
Kết quả |
Quân Pháp rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, nhưng vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau. |
Pháp chiếm Bắc Kì |
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Nội dung so sánh | hà nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì | Triều đình huế | |
Thái độ | Kiên quyết chống giặc | Không kiên quyết chống giặc ,cầm chừng ,chủ yếu thiên về thương thuyết | |
Hành động | Nhân dân anh dũng đứng lên kháng chiến | -Tạo điều kiện cho Pháp ra Bắc Kì -Làm thất thủ thành Hà Nội -Kí Hiệp ước Giáp tuất (15-3-1874) |
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Thái độ và hành động của nhân dân:
+Thái độ của nhân dân : bất hợp tác với giặc
+Hành động của nhân dân:1 bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang,nhiều nhân dân kháng chiến được thành lập .1 bp dùng thơ văn đê lên án thực dân Pháp
Thái độ và hành động của triều đình Huế
+Thái độ của triều đình Huế : ngăn cản phong trào chống pháp của nhân dân ta ra lệnh bãi binh
+Hành động của triều đình:cầu hòa pháp
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1. 20/11/1873 : D. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ nhất.
2. 21/12/1873 : B. Tướng Pháp Gác-đi-ê bị giết.
3. 19/5/1883 : Tướng Pháp Ri-vi-e bị giết
4. 25/4/1882 : Quân Pháp đánh Bắc Kì lần 2.
Chúc bạn học tốt nha !
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Câu 2:
*Địa điểm:
Một số địa điểm diễn ra khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Kì như: Hà Tiên, Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Rạch Trà, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Cần Giờ, Trà Vinh, Sóc Trăng,…
*Nhận xét:
=> Phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp rất sôi nổi. Người dân vùng dậy đấu tranh trái ngược với triều đình. Luôn tin rằng sẽ có thể đánh đuổi giặc thù...
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Câu 2 : - Một số địa điểm diễn ra khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Kì như: Hà Tiên, Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Rạch Trà, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Cần Giờ, Trà Vinh, Sóc Trăng,…
=> Chứng tỏ phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp nhận được sự quan tâm đông đảo của quần chúng , sẵn sàng tham gia đánh giặc để dành lại độc lập cho dân tộc cũng như thoát khỏi ách đô hộ và sự đói nghèo.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1. Hoàn cảnh ra đời
- Giữa thế kỷ XIX, đội ngũ công nhân thêm đông đảo và tập trung cao.
- Giai cấp tư sản tăng cường áp bức, bóc lột đối với công nhân.
- Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra song trong tình trạng phân tán, chịu ảnh hưởng của nhiều khuynh hướng phi vô sản, thiếu thống nhất về mặt tư tưởng, mặt khác đặt ra yêu cầu cần phải có một tổ chức cách mạng quốc tế lãnh đạo phong trào công nhân các nước.
=> Thực tế đấu tranh, công nhân nhận thấy tình trạng biệt lập của phong trào ở mỗi nước kết quả còn hạn chế, mặt khác đặt ra yêu cầu thành lập một tổ chức quốc tế lãnh đạo đoàn kết phong trào công nhân quốc tế các nước.
- Ngày 28 - 9 - 1864, một cuộc mít tinh lớn được tổ chức tại Luân Đôn, 2000 người tham dự gồm đại biểu của các nước Anh, Pháp, Đức và nhiều nước khác trên thế giới. Nhiều nhà hoạt động cách mạng ở nước ngoài đang sống ở Luân Đôn cũng tham dự. C.Mác được mời dự buổi mít tinh và tham gia đoàn chủ tịch. Với niềm vui phấn khởi vô cùng song những người tham dự mít tinh thông qua nghị quyết thành lập Hội liên hiệp lao động quốc tế, tức Quốc tế thứ nhất.
- Hội nghị bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 32 người. Việc soạn thảo tuyên ngôn và điều lệ được giao cho một tiểu ban trong đó có C. Mác.
- Ngày 28 - 9 - 1864, Quốc tế thứ nhất thành lập tại Luân Đôn với sự tham gia của C. Mác.
Quang cảnh buổi lễ thành lập Quốc tế thứ nhất
2. Hoạt động của Quốc tế thứ nhất
- Hoạt động của quốc tế thứ nhất chủ yếu được thông qua các kỳ đại hội (từ 9 - 1864 đến 7 - 1876 tiến hành 5 đại hội)
+ Nhằm truyền bá học thuyết Mác, chống lại tư tưởng lệch lạc trong nội bộ.
+ Thông qua những nghị quyết quan trọng: tán thành bãi công, thành lập công đoàn, đấu tranh có tổ chức, đòi ngày làm 8 giờ và cải thiện đời sống công nhân.
Tan rã vì:
- Diễn ra tình trạng mâu thuẫn và đấu tranh giữa hai khuynh hướng cách mạng và khuynh hướng cơ hội.
- Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức, các đảng trong Quốc tế thứ hai xa dần đường lối đấu tranh cách mạng, thỏa hiệp với giai cấp tư sản dẫn đến việc tan rã của Quốc tế thứ nhất
a) Hoàn cảnh ra đời
- Chủ nghĩa tư bản phát triển ở giai đoạn cao, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân lao động.
- Chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị phân chia lại thế giới dẫn đến đời sống nhân dân cực khổ.
- Nhiều Đảng và tổ chức công nhân tiến bộ ra đời, ngày 14 - 7 - 1889 Quốc tế thứ hai thành lập ở Pari.
Mục b
b) Hoạt động Quốc tế thứ hai
- Thông qua các Đại hội và nghị quyết; sự cần thiết thành lập chính đảng của giai cấp vô sản, đề cao đấu tranh chính trị.
- Tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8 giờ, lấy ngày 1 - 5 làm ngày Quốc tế lao động.
Quốc tế thứ hai bị tan rã do:
- Diễn ra tình trạng mâu thuẫn và đấu tranh giữa hai khuynh hướng cách mạng và khuynh hướng cơ hội.
- Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức, các đảng trong Quốc tế thứ hai xa dần đường lối đấu tranh cách mạng, thỏa hiệp với giai cấp tư sản dẫn đến việc tan rã của Quốc tế thứ hai.
Quốc tế thứ nhất | Quốc tế thứ hai | |
Hoàn cảnh ra đời |
- Giữa thế kỉ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa làm cho đội ngũ công nhân thêm đông đảo và tập trung cao. Giai cấp tư sản ngày càng tăng cường áp bức bóc lột công nhân làm thuê. - Đầu thập niên 60 của thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của công nhân được phục hồi nhưng vẫn trong tình trạng phân tán về tổ chức và thiếu thống nhất về tư tưởng. Thực tế đấu tranh đòi hỏi cần một tổ chức quốc tế lãnh đạo phong trào công nhân các nước. - Ngày 28-9-1864, Quốc tê thứ nhất thành lập tại Luân Đôn với sự tham gia của C.Mác. |
- Sự phát triển mạnh của phong trào công nhân, đặc biệt là sự ra đời của tổ chức công nhân ở các nước, đòi hỏi phải thành lập một tổ chức quốc tế mới thay thế cho Quốc tế thứ nhất. - Ngày 14-7-1889, nhân kỉ niệm 100 năm phá ngục Ba-xti, gần 400 đại biểu công nhân của 22 nước họp Đại hội ở Pa-ri tuyên bố thành lập Quốc tế thứ hai. |
Những hoạt động chủ yếu |
- Hoạt động của quốc tế thứ nhất chủ yếu được thông qua các kỳ đại hội (từ 9 - 1864 đến 7 - 1876 tiến hành 5 đại hội) + Nhằm truyền bá học thuyết Mác, chống lại tư tưởng lệch lạc trong nội bộ. + Thông qua những nghị quyết quan trọng: tán thành bãi công, thành lập công đoàn, đấu tranh có tổ chức, đòi ngày làm 8 giờ và cải thiện đời sống công nhân. |
Hoạt động Quốc tế thứ hai - Thông qua các Đại hội và nghị quyết; sự cần thiết thành lập chính đảng của giai cấp vô sản, đề cao đấu tranh chính trị. - Tăng cường phong trào quần chúng, đòi tăng lương, ngày làm 8 giờ, lấy ngày 1 - 5 làm ngày Quốc tế lao động. |
Vì sao tan rã? |
- Diễn ra tình trạng mâu thuẫn và đấu tranh giữa hai khuynh hướng cách mạng và khuynh hướng cơ hội. - Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức, các đảng trong Quốc tế thứ hai xa dần đường lối đấu tranh cách mạng, thỏa hiệp với giai cấp tư sản dẫn đến việc tan rã của Quốc tế thứ hai. |
Câu 1. * Nguyên nhân:
- Từ những năm 70 của thế kỉ XX, nước Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Yêu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công và lợi nhuận đặt ra cấp thiết ⇒ Thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.
Câu 4.
Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Điều này thể hiện lần lượt qua nội dung các hiệp ước mà triều đình kí với Pháp:
- Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862): thừa nhận sự cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định. Định Tường, Biên Hoà) và đảo côn Lôn; mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán,...
- Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874): chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì...; mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6-6-1884): Triều đình thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp.
⇒ Như vậy, qua những hiệp ước trên, ta thấy quá trình triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ rồi đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta. Thông qua các Hiệp ước cho thấy: các điều khoản, điều kiện này càng nặng nề, tính chất thỏa hiệp, đầu hàng ngày một nghiêm trọng hơn.