Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Dựa vào bảng số liệu đã cho, Để thể hiện diện tích và độ che phủ rừng của nước ta đang trong thời gian 1943 đến 2014, biểu đồ kết hợp cột chồng - đường thích hợp nhất; trong đó diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng vẽ cột chồng, thể hiện được cả tổng diện tích rừng; độ che phủ rừng vẽ đường đồ thị => Chọn đáp án C

Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta trong giai đoạn 1943 - 2010
b) Nhận xét và giải thích
- Tổng diện tích rừng của nước ta có nhiều biến đổi đo sự biến đổi của diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng.
- Sự biến đổi tổng diện tích rừng làm cho độ che phủ rừng của nước ta cũng có sự biến đổi tương ứng.
- Năm 1943, diện tích rừng nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên, chưa có rừng trồng.
- Từ năm 1943 đến năm 1983, diện tích rừng trồng tăng 0,4 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên giảm 7,5 triệu ha nên tổng diện tích có rừng của nước ta trong giai đoạn này giảm 7,1 triệu ha (từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 7,2 triệu ha năm 1983), trung bình mỗi năm mất đi 0,18 triệu ha rừng. Tổng diện tích có rừng giảm làm cho độ che phủ rừng cũng giảm theo và giảm đi 21,8%.
Nguyên nhân: do khai thác quá mức, đốt rừng làm rẫy, chiến tranh, cháy rừng.
- Từ năm 1983 đến năm 2010, diện tích rừng trồng tăng 2,7 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên ngày càng được phục hồi, tăng 3,5 triệu ha. Vì vậy, tổng diện tích rừng của nước ta trong giai đoạn này tăng 6,2 triệu ha, khiến cho độ che phủ rừng của nước ta cũng tăng 17,5%.
Nguyên nhân: do chính sách bảo vệ rừng và đẩy mạnh việc trồng rừng.
- Sự biến động diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng chứng tỏ chất lượng rừng của nước ta giảm.

Chọn: B.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị các đối tượng có đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp; cụ thể tổng diện tích rừng vẽ cột, độ che phủ vẽ đường.

Chọn: C.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị các đối tượng có đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp; cụ thể tổng diện tích rừng vẽ cột, độ che phủ vẽ đường.

Chọn: C.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị các đối tượng có đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp; cụ thể diện tích rừng vẽ cột, độ che phủ rừng vẽ đường.

Chọn: D.
Dựa vào kĩ năng nhận dạng biểu đồ và bảng số liệu đề cho: Có 2 đối tượng, 2 đơn vị khác nhau, trong nhiều năm → Biểu đồ cột kết hợp đường; diện tích rừng (cột), độ che phủ rừng (đường).

Chọn: C.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị các đối tượng có đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp; cụ thể diện tích rừng vẽ cột, độ che phủ rừng vẽ đường.

Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu nhiều năm (>=4 năm) là biểu đồ miền
=> biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu diện tích rừng của nước ta giai đoạn 1983-2014 là biểu đồ miền
=> Chọn đáp án D

Hướng dẫn: Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài => Biểu đồ đường là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tốc độ thay đổi diện tích Cà phê và Cao su của nước ta giai đoạn 1975 – 2002.
Chọn: B.
Biểu đồ cột và biểu đồ đường đều là các dạng biểu đồ thích hợp để thể hiện diện tích rừng nước ta giai đoạn 1943-2021.
Biểu đồ cột có thể giúp so sánh diện tích rừng qua các năm một cách rõ ràng.
Biểu đồ đường sẽ thể hiện sự thay đổi diện tích rừng theo thời gian, giúp dễ dàng nhận thấy xu hướng tăng hoặc giảm.
Biểu đồ cột và biểu đồ đường đều là những dạng biểu đồ thích hợp
-Biểu đồ cột giúp so sánh trực quan diện tích rừng qua các năm, thể hiện sự tăng giảm rõ ràng giữa các mốc thời gian
-Biểu đồ đường thể hiện xu hướng biến động diện tích rừng theo thời gian một cách liên tục, giúp người xem dễ dàng nhận thấy các giai đoạn suy giảm hay phục hồi rừng
=> Vì vậy, cả hai dạng biểu đồ này đều phù hợp để thể hiện số liệu diện tích rừng Việt Nam trong thời gian dài, giúp phân tích và đánh giá sự thay đổi một cách hiệu quả