Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Cho que đóm còn tàn lửa vào 5 bình, nếu bình nào làm que đóm bùng cháy là O2
- Đốt 4 khí còn lại : nếu khì nào có thể cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt( có thể khi đốt phát tiếng nổ nhẹ) là H2
- Sục 3 khí còn lại vào nước vôi trong, nếu bình nào xuất hiện kết tủa( hay nước vôi trong vẩn đục) là CO2
- Đốt 2 khí còn lại và sục vào nước vôi trong, sản phẩm khí nào làm nước vôi trong vẩn đục là NH4. Còn lại N2 không có hiện tượng
Các PTHH : 2H2 + O2 ===> 2H2O
CH4 + 2O2 ===> CO2 + 2H2O
CO2 + Ca(OH)2 ===> CaCO3 + H2O
a, Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa Al2O3.
Cho 1 mẩu quỳ tím vào ống nghiệm đựng 2 dd còn lại.
dd nào làm quỳ chuyển xanh thì ống nghiệm đó chứa dd NaOH
Na2O + H2O -->2NaOH
dd nào làm quỳ chuyển đỏ thì ống nghiệm đó chứa dd H3PO4
P2O5 + 3H2O --> 2H3PO4
b,Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa CuO.
Dẫn luồng khí CO2 vào 2 dd còn lại
ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa thì ống nghiệm đó chứa dd Ca(OH)2, tương ứng vơí lọ đựng CaO
CaO + H2O --> Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 --> CaCO3 + H2O
ống nghiệm còn lại ko có hiện tượng gì là ống nghiệm chứa dd KOH
K2O + H2O --> 2KOH
2KOH + CO2 --> K2CO3 + H2O
c, Cho que đóm còn tàn đỏ lần lượt vào 3 lọ đựng khí
Khí ở lọ nào làm que đóm bùng cháy mạnh thì lọ đó chứa khí O2
Khí ở lọ nào làm que đóm cháy với ngọn lửa vừa, màu xanh thì lọ đó chứa khí H2
Bình ko có hiện tượng gì là bình chứa khí CO2
a, cho nước vào 3 lọ đựng các chất rắn lọ nào không có hiện tượng gì là lọ đựng Al2O3 lọ nào cho sản phẩm làm giấy quỳ đổi màu đỏ là P2O5 lọ còn lại là Na2O3
c, dẫn 3 khí trên qua nước vôi trong khí làm nước vôi vẩn đục là CO2 .
Cho que đóm tàn đỏ vào 2 lọ còn lại lọ nào àm que đóm bùng cháy là lọ đựng O2 lọ còn lại là H2
tích cho mk đi
#Nguồn: Băng
+ Đầu tiên ta cho ngọn lửa vào 3 lọ.
+ Lọ nào cháy mạnh là \(O_2\)
+ Lọ có ngọn lửa xanh nhạt là \(H_2\)
+Lò \(N_2\) không duy trì sự cháy. P/s: Không chắc lắm ^_^- Dùng tàn đóm còn đỏ cho vào 3 bình khí:
+ Tàn đóm bùng cháy => O2
+ Tàn đóm tắt => CO2, N2
- Sục 2 khí còn lại vào nước vôi trong:
+ Nước vôi trong vẩn đục => CO2
\(\text{CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O}\)
+ Không hiện tượng => N2
2.
1. Cho các oxit sau đây: SO3, CuO, Na2O, CaO, CO2, Al2O3, MgO oxit nào tác dụng được với nước.
Trả lời:
SO3 + H2O => H2SO4
Na2O + H2O => 2NaOH
CaO + H2O => Ca(OH)2
CO2 + H2O => H2CO3
==>> Các chất tác dụng được với nước là SO3, Na2O, CaO, CO2
2. Có 4 bình riêng biệt các chất khí: không khí, O2, H2, CO2, bằng cách nào nhận biết được các chất trong mỗi lọ.
-Trả lời:
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho que đóm vào từng mẫu thử
Mẫu thử que đóm cháy như bình thường là không khí
Mẫu thử que đóm bùng cháy là O2
Mẫu thử que đóm cháy với ngọn lửa màu xanh kèm tiếng nổ nhỏ là H2
Mẫu thử que đóm tắt là CO2
3. Có 4 lọ mất nhãn riêng biệt: dd axit HCl, dd bazơ NaOH, dd muối ăn NaCl, nước cất, bằng cách nào nhận biết được chất trong mỗi lọ.
-Trả lời:
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử
Mẫu thử quỳ tím hóa đỏ là HCl
Mẫu thử quỳ tím hóa xanh là: NaOH
Mẫu thử quỳ tím không đổi màu là NaCl và H2O
Đem nung nóng hai mẫu thử quỳ tím không đổi màu
Mẫu thử còn lại chất rắn sau khi đun nóng là dung dịch NaCl, còn lại là nước cất
4.Có 3 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết mỗi chất.
-Trả lời:
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho mẫu thử vào nước
Mẫu thử tan trong nước là Na2O, P2O5
Mẫu thử không tan trong nước là MgO
Na2O + H2O => 2NaOH
P2O5 + 3H2O => 2H3PO4
Cho quỳ tím vào 2 mẫu thử tan trong nước
Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5
Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh => chất ban đầu là Na2O
- Lấy trong mỗi lọ một ít bột vào ba ống nghiệm.
- Chất nào không bị biến đổi mà MgO (do không thể tác dụng với nước).
- Hai ống nghiệm còn lại bỏ giấy quỳ tím vào. Ống nào làm cho quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5 (do P2O5 tác dụng với nước tạo ra axit làm quỳ tím hóa đỏ).
- Ống nghiệm còn lại có chất ban đầu là Na2O.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
+ Mẫu thử tan chất ban đầu là Na2O, P2O5 (I)
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
P2O5 + 3H2O \(\rightarrow\)2H3PO4
- Cho quỳ tím vào sản phẩm mới thu được của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
-Trích các mẫu chất rồi đánh STT
-Cho lần lượt các mẫu chất trên vào cốc nước có mẩu quỳ tím
+Nhận biết P2O5 tan;dd làm quỳ tím hóa đỏ
+Nhận biết CuO không tan
+Nhận biết Ca(OH)2 tan,dd đục,làm quỳ tím hóa xanh
+Na2O chất còn lại
CaO+H2O->Ca(OH)2
Na2O+H2O->2NaOH
P2O5+3H2O->2H3PO4
Ta trích các chất vào ống nghiệm làm mẫu thử và đánh số
Dùng quỳ tím ẩm ( quỳ tím ẩm có tẩm nước ) để nhận biết
+ Ống nghiệm nào có chứa dung dịch làm quỳ tím hóa xanh thì đó là Ca(OH)2 ( ban đầu có chứa mẫu thử CaO) và NaOH ( ban đầu có chứa mẫu thử Na2O)
PTHH :
CaO + H2O \(\rightarrow\) Ca(OH)2
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
+ Ống nghiệm nào có chứa dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ thì đó là H3PO4 ( ban đầu chứa mẫu thử P2O5)
PTHH :
P2O5 +3 H2O \(\rightarrow\) 2H3PO4
+ Ống nghiệm nào có chứa mẫu thử không làm cho quỳ tím đổi màu thì đó là CuO
Để nhận biết 2 mẫu thử CaO và Na2O thì ta sục khí CO2 vào
+ Chất nào tạo thành kết tủa thì đó là CaO
PTHH : CaO + CO2 \(\rightarrow CaCO3\downarrow\)
+ Chất nào tan hết thì đó là Na2O
-lần lượt lấy ra từ mỗi lọ một ít bột chất và đánh số thứ tự
-Lần lượt cho từng chất vào nước nếu thấy chất nào không tan được trong nước thì kết luận chất đó là Al2O3
P.tr:
K2O + H2O\(\rightarrow\)KOH
Al2O3 + H2O không xảy ra vì oxit bazơ của kim loại Al không tan trong nước
P2O5+ H2O\(\rightarrow\)H3PO4
CaO+ H2O\(\rightarrow\)Ca(OH)2
-Lần lượt nhỏ từng dung dịch thu được lên giấy quỳ tím
_nếu dung dịch nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh kết luận chất ban đầu là CaO và K2O
+Lần lượt sục khí CO2 vào 2 bazở trên nếu dung dịch nào có xuất hiện vẩn đục trắng thì kết luận chất ban đầu là CaO
Ptr: CaO + CO2\(\rightarrow\)CaCO3\(\uparrow\)
_ nếu dung dịch nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ kết luận chất ban đầu là P2O5
- Lấy mẩu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử tan chất ban đầu CaO, K2O, P2O5 (I)
CaO + H2O → Ca(OH)2
K2O + H2O → 2KOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là Al2O3
- Cho quỳ tím vào sản phẩm của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là CaO, K2O (II)
- Sục CO2 vào sảm phẩm của nhóm II
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng chất ban đầu là CaO
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
+ Mẫu thử không hiện tượng chất ban đầu là K2O
Bài 1: Dùng quỳ tím để thử thì H2SO4 làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ còn KOH làm quỳ tím chuyển màu xanh, còn H2O và NaCl không làm quỳ tím biến đổi màu. Lấy H2O và NaCl đung nóng thì H2O bay hơi hết còn NaCl thì còn chất kết tinh
Lấy 1 một ít mẫu chất trên để thử
cho tất cả các chất vào H2O không tan là MgO
tạo thành kết tủa trắng là CaO
2 chất còn lại cho vào quỳ tím nếu làm quỳ tím hóa xanh là Na2O
quỳ tím hóa đỏ là P2O5
Cho tất cả các chất trên tác dụng với nước , không tan là MgO , tan tạo thành dd vẫn đục là CaO .Cho qtím vào 2dd còn lại , làm qtím hóa xanh là Na2O , đỏ là P205.
PTHH :
CaO + 2H20 -----> Ca(OH)2 (dd đục) +H20
Na2O+ 2H20 ----> 2NaOH + H20
P2O5 + 3H20 ---> 2H3PO4
cho tác dụng với nước
tan => P2O5 và CaO
ko tan => Al2O3
nhúng QT vào 2 chất còn lại
QT hóa xanh => Ca(OH)2 => CaO
QT hóa đỏ => H3PO4 => P2O5
tk
Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các lọ mất nhãn sau: CaO, P2O5, Al2O3
=>Trích mẫu thử của 3 chất cho vào ống nghiệm có sãn H2O, lắc nhẹ:
- Không tan trong nước : Al2O3
- Tan trong nước : CaO và P2O5
Tiếp tục thử bằng quỳ tím :
- Màu xanh : lọ ban đầu là CaO
- Màu đỏ : lọ ban đầu là P2O5