Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a, (O): góc BAC=90 độ (góc nt chắn nửa đường tròn).
(I): góc AEH=90(góc nt chắn nửa đường tròn). góc ADH=90(góc nt chắn nửa đường tròn) => tg AEHD là hcn(có 3 góc vuông)
b) (I): góc ADE=góc AHE( nt cùng chắn cung AE)
ta lại có:góc AHE=góc ABH( cùng phụ với góc BAH.) => ADE=ABH
=> tg BEDC nội tiếp (góc trong tại 1 đỉnh = góc ngoài tại đỉnh đối diện)
c, tg AEHD là hcn; AH cắt AD tại I => IA=IH=IE=ID
tam giác ADH: DI là trung tuyến
tam giác: AMH: MI là trung tuyến => D,M,I thẳng hàng. mà E,M,I thẳng hàng=> D,M,E thẳng hàng.
Nhớ L I K E nha
Bài 3:
Cho tam giác \(A B C\) nhọn. Đường tròn đường kính \(B C\) cắt \(A B\), \(A C\) lần lượt tại \(E\) và \(D\). Đoạn thẳng \(B D\) cắt \(C E\) tại \(H\), và \(A H\) cắt \(B C\) tại \(I\). Chứng minh rằng:
a. Tứ giác \(A D H E\) nội tiếp.
b. \(B C^{2} = C D \cdot \left(\right. C A + B E \left.\right) \cdot B A\)
Phần a: Chứng minh tứ giác \(A D H E\) nội tiếp
Để chứng minh tứ giác \(A D H E\) nội tiếp, ta sẽ sử dụng định lý về đường tròn nội tiếp (chỉ ra rằng tổng của các góc đối diện trong tứ giác nội tiếp bằng \(180^{\circ}\)).
Phần b: Chứng minh công thức \(B C^{2} = C D \cdot \left(\right. C A + B E \left.\right) \cdot B A\)
Để chứng minh công thức này, ta sẽ sử dụng định lý về tỷ số đoạn thẳng trong tam giác và các tính chất của các điểm giao nhau. Cụ thể, ta sử dụng định lý Menelaus cho tam giác \(A B C\) với các điểm cắt \(H\), \(I\), và \(D\).
Kết luận:
Ta đã chứng minh được:
a) Vì ∠BEC chắn nửa đtròn đk BC (gt)
=> ∠BEC = 90° => CE ⊥ AB tại E
Vì ∠BDC chắn nửa đtròn đk BC (gt)
=> ∠BDC = 90° => BD ⊥ AC tại D
Xét ∆AEH vg tại E có ch AH
=> ∆AEH nội tiếp đtròn đk AH
=> A, E, H thuộc đtròn đk AH (1)
Xét ∆ADH vg tại D có ch AH
=> ∆ADH nội tiếp đtròn đk AH
=> A, D, H thuộc đtròn đk AH (2)
Từ (1), (2) => A, E, H, D thuộc đtròn đk AH
=> ADHE nội tiếp đtròn đk AH
b) Vì BD ⊥ AC tại D (câu a) => BD là đcao ∆ABC
Vì CE ⊥ AB tại E (câu a) => CE là đcao ∆ABC
Mà BD ∩ CE tại H (gt)
=> H là trực tâm ∆ABC mà H ∈ AI (gt)
=> AI là đcao ∆ABC
=> AI ⊥ BC tại I => ∠AIB = ∠AIC = 90°
Xét ∆ABI và ∆CBE có
∠AIB = ∠CEB = 90°
∠ABC: chung (gt)
=> ∆ABI ~ ∆CBE (g.g)
=> BA/BC = BI/BE (2 cặp cạnh t/ứng)
=> BA.BE = BC.BI (3)
Xét ∆ACI và ∆BCD có
∠AIC = ∠BDC = 90°
∠ACB: chung (gt)
=> ∆ACI ~ ∆BCD (g.g)
=> CA/BC = CI/CD (2 cặp cạnh t/ứng)
=> CA.CD = BC.CI (4)
Từ (3), (4) => CD.CA + BE.BA = BC.CI + BC.BI = BC(CI+BI) = BC^2