Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi \(m=5\) pt (d) có dạng: \(y=-5x-2\)
Phương trình hoành độ giao điểm (d) và (P):
\(2x^2=-5x-2\Leftrightarrow2x^2+5x+2=0\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x=-\frac{1}{2}\\x=-2\end{matrix}\right.\)
Với \(x=-\frac{1}{2}\Rightarrow y=2x^2=\frac{1}{2}\)
Với \(x=-2\Rightarrow y=2x^2=8\)
Vậy có 2 giao điểm: \(\left(-\frac{1}{2};\frac{1}{2}\right)\) và \(\left(-2;8\right)\)
Lời giải:
1)
Xét pt hoành độ giao điểm:
\(x^2-(2x+3)=0\)
\(\Leftrightarrow x^2-2x-3=0\)
\(\Leftrightarrow (x-3)(x+1)=0\Leftrightarrow \left[\begin{matrix} x=3\\ x=-1\end{matrix}\right.\)
PT hoành độ giao điểm có hai nghiệm pb nên hai đths cũng cắt nhau tại hai điểm phân biệt hay nó có hai điểm chung phân biệt (đpcm)
2)
Không mất tổng quát giả sử \(x_A=3, x_B=-1\)
\(\Rightarrow y_A=9; y_B=1\)
\(\Rightarrow OA=\sqrt{(x_A-0)^2+(y_A-0)^2}=3\sqrt{10}\)
\(OB=\sqrt{(x_B-0)^2+(y_B-0)^2}=\sqrt{2}\)
\(AB=\sqrt{(x_A-x_B)^2+(y_A-y_B)^2}=4\sqrt{5}\)
Áp dụng công thức Herong với $p$ là nửa chu vi, $a=OA, b=OB,c=AB$ thì:
\(S_{OAB}=\sqrt{p(p-a)(p-b)(p-c)}=6\) (đơn vị diện tích)
Van Han: công thức tính khoảng cách hai điểm mình nghĩ phải học rồi chứ.
\(A(x_A,y_A); B(x_B,y_B)\Rightarrow AB=\sqrt{(x_A-x_B)^2+(y_A-y_B)^2}\)
Ngoài ra bạn có thể tính theo cách sau sẽ đơn giản hơn:
Từ $A,B$ kẻ đường thẳng vuông góc với $Ox$ cắt $Ox$ tại $C,D$
Từ tọa độ $A,B$ đã biết suy ra \(C(3,0);D(-1,0)\). Trên mặt phẳng tọa độ ta có:
\( OD=|x_D|=1; OC=|x_C|=3\)
\(BD=|y_B|=1; AC=|y_A|=9\)
Do đó:
\(S_{BOD}=\frac{BD.DO}{2}=\frac{1.1}{2}=\frac{1}{2}\)
\(S_{AOC}=\frac{AC.OC}{2}=\frac{9.3}{2}=\frac{27}{2}\)
\(S_{ABDC}=\frac{(BD+AC).DC}{2}=\frac{(1+9).(1+3)}{2}=20\)
Có: \(S_{AOB}=S_{ABDC}-S_{AOC}-S_{BOD}=20-\frac{27}{2}-\frac{1}{2}=6\)
a: Phương trình hoành độ giao điểm là:
\(x^2=-x+6\)
=>\(x^2+x-6=0\)
=>(x+3)(x-2)=0
=>\(\left[{}\begin{matrix}x=-3\\x=2\end{matrix}\right.\)
Thay x=2 vào y=-x+6, ta được:
y=-2+6=4
Thay x=-3 vào y=-x+6, ta được:
y=-(-3)+6=9
Vậy: Tọa độ giao điểm là A(2;4); B(-3;9)
b: O(0;0); A(2;4); B(-3;9)
\(OA=\sqrt{\left(2-0\right)^2+\left(4-0\right)^2}=2\sqrt{5}\)
\(OB=\sqrt{\left(-3-0\right)^2+\left(9-0\right)^2}=3\sqrt{10}\)
\(AB=\sqrt{\left(-3-2\right)^2+\left(9-4\right)^2}=5\sqrt{2}\)
Xét ΔOAB có \(cosAOB=\dfrac{OA^2+OB^2-AB^2}{2\cdot OA\cdot OB}=\dfrac{20+90-50}{2\cdot2\sqrt{5}\cdot3\sqrt{10}}=\dfrac{\sqrt{2}}{2}\)
=>\(sinAOB=\dfrac{1}{\sqrt{2}}\)
Diện tích tam giác AOB là:
\(S_{AOB}=\dfrac{1}{2}\cdot OA\cdot OB\cdot sinAOB\)
\(=\dfrac{1}{2}\cdot\dfrac{1}{\sqrt{2}}\cdot2\sqrt{5}\cdot3\sqrt{10}=15\)
Lời giải:
a. PT hoành độ giao điểm của $(d)$ và $(P)$:
$x^2=-x+6$
$\Leftrightarrow x^2+x-6=0$
$\Leftrightarrow (x-2)(x+3)=0$
$\Leftrightarrow x=2$ hoặc $x=-3$
Với $x=2$ thì $y=x^2=4$. Ta có giao điểm thứ nhất $(2;4)$
Với $x=-3$ thì $y=x^2=9$. Ta có giao điểm thứ hai $(-3;9)$
b.
Đặt $A(2,4)$ và $B(-3;9)$
$AB=\sqrt{(2--3)^2+(4-9)^2}=5\sqrt{2}$
Gọi $C,D$ là giao điểm của $(d)$ và $Ox, Oy$
$C\in Ox$ nên $y_C=0$
$C\in (d)$ nên: $x_C=6-y_C=6-0=6$. Vậy $C$ có tọa độ $(6;0)$
$D\in Oy$ nên $x_D=0$
$D\in (d)$ nên: $y_D=-x_D+6=-0+6=6$. Vậy $D$ có tọa độ $(0;6)$
$CD=\sqrt{(6-0)^2+(0-6)^2}=6\sqrt{2}$
$S_{OCD}=\frac{OC.OD}{2}=\frac{|x_C|.|y_D|}{2}=\frac{6.6}{2}=18$
$\frac{S_{OAB}}{S_{OCD}}=\frac{AB}{CD}=\frac{5\sqrt{2}}{6\sqrt{2}}=\frac{5}{6}$
$\Rightarrow S_{OAB}=\frac{5}{6}S_{OCD}=\frac{5}{6}.18=15$