Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nước ta có số dân đông, nguồn lao động dồi dào, phong phú.
Hằng năm, nước ta có thêm khoảng 1,1 triệu người dân lao động nhưng chúng ta không thể giải quyết việc làm cho số dân hơn 1 triệu người này.
Là 1 nước nông nghiệp, số dân thất nghiệp ở nước ta chủ yếu tập trung đông ở nông thôn. Người dân chỉ quen với công việc lao động nặng và rất hạn chế khả năng làm việc trí óc mà trong lúc này nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển. Ở nông thôn, làm việc có tính chất mùa vụ, người dân chỉ làm việc đồng trong mấy tháng, những tháng còn lại thì nghỉ và không làm gì cả, mà họ lại không có nghề phụ nên số dân thất nghiệp trong thời gian này là rất nhiều.
Một phần do nền kinh tế nước ta, cơ cấu kinh tế có phần chênh lệch.
Vì vậy giải quyết việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta
Nước ta có số dân đông, nguồn lao động dồi dào, phong phú.
Hằng năm, nước ta có thêm khoảng 1,1 triệu người dân lao động nhưng chúng ta không thể giải quyết việc làm cho số dân hơn 1 triệu người này.
Là 1 nước nông nghiệp, số dân thất nghiệp ở nước ta chủ yếu tập trung đông ở nông thôn. Người dân chỉ quen với công việc lao động nặng và rất hạn chế khả năng làm việc trí óc mà trong lúc này nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển. Ở nông thôn, làm việc có tính chất mùa vụ, người dân chỉ làm việc đồng trong mấy tháng, những tháng còn lại thì nghỉ và không làm gì cả, mà họ lại không có nghề phụ nên số dân thất nghiệp trong thời gian này là rất nhiều.
Một phần do nền kinh tế nước ta, cơ cấu kinh tế có phần chênh lệch.
Vì vậy giải quyết việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta
a) Thế mạnh
- Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh. Bình quân mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật. Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao.
b) Hạn chế
- Thể lực người lao động nước ta còn yếu.
- Thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao.
- Đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân có tay nghề cao còn ít.
- Lực lượng lao động phân bố không đều, tập trung quá cao ở các vùng đồng bằng và duyên hải gây căng thẳng đối với vấn đề giải quyết việc làm. Ở vùng núi và trung du giàu tài nguyên lại thiếu lao động.
- Lực lượng có tay nghề chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, nhất là thành phố lớn (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,...).
- Năng suất lao động thấp; cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm ưu thế.
Thế mạnh
- Nguồn lao động dồi dào, trẻ và năng động tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật.
- Nguồn chi phí lao động rẻ, số lượng lao động trẻ ngày càng tăng.
Hạn chế
- So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao.
- Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn chuyển dịch chậm.
Thế mạnh
- Số lượng: dân số hoạt động kinh tế chiếm tỉ lệ lớn (42,5 triệu lao động năm 2005, 45,0 triệu lao động năm 2008). Mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động, đây là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế.
- Chất lượng nguồn lao động tăng lên:
+ Lao động qua đào tạo tăng lên từ 12,3% (1996) lên 25% (2005).
+ Người lao động cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật, có kinh nghiệm sản xuất phong phú được tích lũy qua nhiều thế hệ (về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp...).
- Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đang giảm.
- Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực trong cơ cấu lao động theo khu vực và thành phần kinh tế.
# Loigiaihay
3. Mạnh
*Nước ta có nguồn lao động dồi dào. Mỗi năm VN có thêm hơn 1 triệu lao động
*Chất lượng nguồn lao động tăng lên
-Lao động qua đào tạo tăng lên từ 12,3% (1996) lên 25% (2005)-Người lao động cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật, có kinh nghiệm sản xuất phong phú
*Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đang giảm
*Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
Hạn chế
*So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ và qua đào tạo vẫn còn yếu,
* Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao.
*Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn chuyển dịch chậm.
Chúc bạn học tốt nha
1.
- Trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm còn cao, nhất là khi số lao động dòi dào
Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 5,3%, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 9,3% (2005)
- Nguồn lao động là vốn quý của quốc gia, nếu không sử dụng hết sẽ vừa gây lãng phí, vừa gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
mình lược bớt các ý ko cần lắm từ bài https://loigiaihay.com/bai-1-trang-17-sgk-dia-li-9-c92a11709.html#ixzz6Yan9K1oR
1,- Đông dân
+ Thuận lợi: có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Khó khăn: trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..
- Có nhiều thành phần dân tộc:
+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chât lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phái triển đât nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.
2,
2,
Việc làm là một vấn đề kinh tế-xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
Những năm qua, nước ta tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng:
-Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
-Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
-Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
-Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
-Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.
-Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.