K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 7 2019

1. Mở Bài :

Trong phần mở đề, cần khẳng định Huy Cận (1919-2005) là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào “Thơ Mới” (1932-1945), bài thơ Tràng giang trong tập Lửa thiêng là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Huy Cận. Bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

2. Thân Bài :

- Khổ 1

   + Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.

   + Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.

- Khổ 2: Bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu... nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.

- Nghệ thuật:

   + Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (Sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân,...).

   + Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

3. Kết bài:

“Tràng giang” của Huy Cận đẹp vì những hình ảnh, những từ ngữ đẹp như thơ cổ, cho người đọc thưởng thức những bức tranh quen thuộc của phong cảnh sông nước quê hương.

- Tràng giang của Huy Cận thực sự là một bài thơ của thơ hiện đại, mang cảm nhận về nỗi buồn và nỗi cô đơn của con người hiện đại, nhất là con người trong khoảng những năm ba mươi của thế kỉ trước.

27 tháng 11 2017

1. Mở bài: Trong phần mở đề, cần khẳng định Huy Cận (1919-2005) là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào “Thơ Mới” (1932-1945), bài thơ Tràng giang trong tập Lửa thiêng là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Huy Cận. Bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

2. Thân bài:

- Khổ 1

   + Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.

   + Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.

- Khổ 2: Bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu... nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.

- Nghệ thuật:

   + Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (Sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân,...).

   + Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

3. Kết bài: Tràng giang của Huy Cận đẹp vì những hình ảnh, những từ ngữ đẹp như thơ cổ, cho người đọc thưởng thức những bức tranh quen thuộc của phong cảnh sông nước quê hương.

- Tràng giang của Huy Cận thực sự là một bài thơ của thơ hiện đại, mang cảm nhận về nỗi buồn và nỗi cô đơn của con người hiện đại, nhất là con người trong khoảng những năm ba mươi của thế kỉ trước.

29 tháng 6 2018

1. MB: Giới thiệu tác giá, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ, vị trí, trích dẫn đoạn thơ.

Nêu luận đề: Bức tranh tràng giang mênh mang, vô tận, hùng vĩ, sự vật bé nhỏ, lạc loài. Tâm trạng của cái tôi trữ tình: cô đơn, bơ vơ, nỗi sầu nhân thế và tình thương nhớ quê hương da diết.

2. TB: HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đáp ứng những nội dung cơ bản sau:

1. Khổ 1

- Bức tranh thiên nhiên: không gian sông nước mênh mang ( Sóng gợn tràng giang, nước... trăm ngả); Hình ảnh cõi nhân thế (Con thuyền xuôi mái, thuyền về nước lại, củi ... lạc mấy dòng). Tương quan đối lập: Không gian tràng giang bao la >< thế giới của cõi nhân sinh bé nhỏ, đơn côi.

- Tâm trạng cô đơn, lẻ loi, mối sầu trăm ngả của nhân vật trữ tình giữa trời đất.

- Nghệ thuật: Đối lập, đăng đối cấu trúc, thanh điệu, từ láy, đảo cú pháp, phép bồi thấn (sử dụng từ ngữ tăng cấp), hình ảnh cổ điển và hiện đại...

2. Khổ 2

- Thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ (Lớp lớp mây chất chồng thành núi bạc, cánh chim nhỏ làm cho bầu trời thêm mênh mang.)

- Tâm trạng của cái tôi trữ tình: cảm giác bơ vơ, nhỏ nhoi đến tội nghiệp, lòng nhớ quê dâng trào theo con nước triều dâng mà không cần khói sóng.

- Nghệ thuật: Phép đối, dấu hai chấm giữa dòng thơ, từ láy, thi liệu và bút pháp mang đậm màu sắc cổ điển nhưng có sáng tạo, mang màu sắc độc đáo của thơ Mới.

3. Đánh giá chung

- Bức tranh thiên nhiên mênh mang, đậm nét cổ kính, chất Đường thi nhưng gần gũi, gợi linh hồn quê hương xứ sở.

- Đi suốt hai khổ thơ là nỗi buồn triền miên vô tận của cái tôi trữ tình. Nỗi buồn đó là tiêu biểu của cả thế hệ trí thức sống trong những tháng năm ngột ngạt dưới thời Pháp thuộc, sống trên quê hương mà vẫn nhớ quê hương, là biểu hiện tình cảm yêu nước thầm kín mà tha thiết của nhà thơ. Vì thế, đó là nỗi buồn trong sáng, góp phần làm phong phú thêm cho tâm hồn bạn đọc mọi thời đại.

- Nghệ thuật: Yếu tố cổ điển kết hợp màu sắc hiện đại.

4. KB: - Khẳng định vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mang dấu ấn của một nhà Thơ Mới, thấm đẫm nỗi buồn của cái tôi Thơ Mới.

- Tình yêu thiên nhiên, yêu non sông đất nước, nỗi sầu nhân thế của Huy Cận mãi mãi chạm tới trái tim của độc giả mọi thời đại.

26 tháng 4 2019

a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và hai đoạn thơ

b. Phân tích vẻ đẹp của hai đoạn thơ:

* Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ trong Tràng giang của Huy Cận.

- Vẻ đẹp nội dung: Cảnh sông Hồng và tâm trạng của thi nhân.

+ 3 câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh, trôi dạt trên sông rộng lớn, mênh mong gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa...

+ Câu thơ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi cảm nhận về những thân phận, kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.

→ Đằng sau bức tranh thiên nhiên là tâm trạng của cái tôi bơ vơ, lạc lõng trước vũ trụ; là niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời.

- Vẻ đẹp nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ, thể thơ, nhịp điệu... vừa mang tính cổ điển vừa hiện đại....

* Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.

- Vẻ đẹp nội dung:

   + 2 câu đầu: bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió, mây, chia lìa đôi ngả; "dòng nước buồn thiu" gợi nỗi buồn hiu hắt.

   + 2 câu sau: tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng.

→ Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khao khát cháy bỏng của thi nhân.

- Vẻ đẹp nghệ thuật: Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi. Phối hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm; dùng cấu trúc đối lập, phép nhân hóa, câu hỏi tu từ...

* Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ.

- Sự tương đồng:2 đoạn thơ tiêu biểu cho Thơ mới, đều là những bức tranh tâm cảnh. Hình ảnh ngôn ngữ giản dị, gần gũi; mượn cảnh sông, nước, con thuyền ...để gợi sự chia lìa, cô đơn. Tâm trạng thi nhân: buồn, cô đơn, bế tắc trước cuộc sống...nhưng thiết tha yêu đời, yêu người.

- Sự khác biệt:

   + Tràng giang của Huy Cận sáng tác trong hoàn cảnh: cảm xúc trước sông Hồng mênh mông, ngậm ngùi về thân phận nhỏ bé của mình trước trời đất vô cùng.Trong thời gian: buổi chiều.Và vẻ đẹp cái tôi trữ tình:: nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.Thơ Huy cận mang đậm yếu tố Đường thi qua ngôn ngữ, hình ảnh)

   + Đây Thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được gợi cảm hứng từ 1 mối tình, khi nhà thơ mắc bệnh sắp lìa cõi đời.Trong thời gian, không gian nghệ thuật: từ chiều đến đêm trăng, sông Hương.Và vẻ đẹp cái tôi trữ tình:đoạn thơ bộc lộ thế giới nội tâm đầy uẩn khúc, khát khao mãnh liệt tình yêu nhưng vô vọng, mơ tưởng tình người, tình đời; nỗi niềm lo âu cho hạnh phúc, khát khao được sống...Thơ Hàn Mặc Tử mang dấ ấn của thơ tượng trưng, siêu thực qua ngôn ngữ, hình ảnh).

- Lí giải: Hai đoạn thơ viết về hai không gian và hai thời điểm khác nhau. Hai tác giả có hai phong cách khác nhau.

Bài tập 1: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Sao em không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền (“Đây thôn Vĩ Dạ”- Hàn Mặc Tử) Câu 1: Nên hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “về chơi”? Có thể thay thế bằng các từ cùng trường nghĩa như: Sao em không về thăm thôn Vĩ? Câu 2: Hình...
Đọc tiếp

Bài tập 1: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Sao em không về chơi thôn Vĩ

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

(“Đây thôn Vĩ Dạ”- Hàn Mặc Tử)

Câu 1: Nên hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “về chơi”? Có thể thay thế bằng các từ cùng trường nghĩa như: Sao em không về thăm thôn Vĩ?

Câu 2: Hình ảnh “nắng mới lên” gợi cho em vẻ đẹp như thế nào? Hãy so sánh với hình ảnh “nắng” được sử dụng trong các trường hợp sau:

a. Trong làn nắng ửng khói mơ tan

Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng (“Mùa xuân chín”- Hàn Mặc Tử)

b. Pháo đã nổ đưa xuân về vang động

Vườn đầy hoa ríu rít tiếng chim trong

Cỏ non biếc giật mình chờ nắng rụng (“Xuân về”-Chế Lan Viên)

c. Nắng xuân tươi trên thân dừa xanh dịu

Tàu cau non lấp loáng muôn gương xanh

Ánh nhởn nhơ đùa quả non trắng phếu

Và chảy tan qua kẽ lá cành chanh. (“Xuân lòng”- Tố Hữu)

Câu 3: Cảm nhận của em về hình ảnh so sánh “xanh như ngọc”. So sánh với sắc xanh trong những câu thơ dưới đây:

a. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (“Thu Vịnh”- Nguyễn Khuyến) b. Một vùng cỏ mọc xanh rì (“Truyện Kiều”- Nguyễn Du) c. Suối dài xanh mướt nương ngô (“Sáng tháng năm”-Tố Hữu) d. Quê hương tôi có con sông xanh biếc

(“Nhớ con sông quê hương”- Tế Hanh)

Bài tập 2

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si.
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.

(“Vội vàng”- Xuân Diệu)

Câu 1: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả bức tranh mùa xuân. Qua đó giúp anh (chị) cảm nhận bức tranh mùa xuân và cảm xúc của tác giả như thế nào?

Câu 2: Theo anh (chị), cách so sánh“tháng giêng ngon như một cặp môi gần” có gì đặc biệt? Cách so sánh đó có khác gì với cách so sánh ở hai câu thơ sau:

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Mỗi người mỗi vẻ mười phân vẹn mười (“Truyện Kiều”, Nguyễn Du)

Câu 3: Xác định cách ngắt nhịp của các câu thơ trong đoạn thơ trên. Cách ngắt nhịp đó có tác dụng gì trong việc bộc lộ mạch cảm xúc của tác giả?

Bài tập 3:

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc

Chim nghiêng cánh nhỏ. Bóng chiều sa

Lòng quê dợn dợn vời con nước

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

(“Tràng giang”, Huy Cận)

Câu 1: Xác định các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ tác giả sủ dụng để miêu tả cảnh hoàng hôn và tâm trạng thương nhớ quê hương của tác giả!

Câu 2: Câu thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ. Bóng chiều sa” về hình thức có gì đặc biệt?Cảm nhận của em về ý thơ.

Câu 3: Hai câu thơ “Lòng quê dợn dợn vời con nước. Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi cho em nhớ đến câu thơ nào của nhà thơ Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc lâu”? Em hiểu thế nào về từ “dợn dợn”?Ý thơ của Huy Cận có gì khác so với hai câu thơ của nhà thơ Thôi Hiệu?

Bài tập 4:

Đọc 2 câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Ngày qua ngày lại qua ngày

Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.

(“Tương tư”- Nguyễn Bính)

Câu 1: Theo anh (chị) tác giả dùng từ “nhuộm” trong câu thơ trên có gì đặc biệt? Có thể thay thế từ khác cùng trường nghĩa: Lá xanh giờ đã thành cây lá vàng không?

Câu 2: So sánh sắc thái nghĩa của từ “nhuộm” với các từ cùng trường nghĩa in đậm sau:

a. Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh (“Thơ duyên”- Xuân Diệu)

b. Người lên ngựa kẻ chia bào

Rừng phong thu đã nhuốm màu quang san (“Truyện Kiều”-Nguyễn Du)

c.Ve kêu rừng phách đổ vàng (“Việt Bắc”- Tố Hữu)

0
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: ... Riêng bác thơ mộc già buồn bã Thở khói thuốc lên trời Anh thợ điện trên mái nhà mắc dây Bà giáo về hưu ngồi dịch sách Dạy cậu con tiếng Pháp Suốt ngày chào “Bonjor” Phố của ta Phố nghèo của ta Những giọt nước sa Trên cành thánh thót Lũ trẻ lên gác thượng Thổi bay cao bong bong ...
Đọc tiếp

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

... Riêng bác thơ mộc già buồn bã

Thở khói thuốc lên trời

Anh thợ điện trên mái nhà mắc dây

Bà giáo về hưu ngồi dịch sách

Dạy cậu con tiếng Pháp

Suốt ngày chào “Bonjor”

Phố của ta

Phố nghèo của ta

Những giọt nước sa

Trên cành thánh thót

trẻ lên gác thượng

Thổi bay cao bong bong xà phòng

Em chờ anh trước cổng

Con chim sẻ của anh

Con chim sẻ tóc xù

Con chim sẻ của phố ta

Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa

Bác thợ mộc nói sai rồi

Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa

Tại sao cây táo lại nở hoa

Sao rãnh nước trong veo đến thế

Bác thợ mộc nói sai rồi

Con chim sẻ tóc xù ơi...

(Trích Phố ta - Lưu Quang Vũ)

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên và lí giải vì sao tác giả lại lựa chọn thể thơ đó để biểu đạt những điều muốn chia sẻ?

Câu 2. Trong đoạn thơ, tác giả miêu tả “phố của ta” với những con người và hình ảnh nào? Anh/chị có nhận xét gì về không gian “phố của ta”?

Câu 3. Anh/ chị hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh “con chim sẻ” được xuất hiện trong đoạn thơ.

Câu 4. Theo anh/ chị, vì sao tâm trạng của bác thợ mộc “buồn bã”?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ ở phần Đọc hiểu:

Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa

Tại sao cây táo lại nở hoa

Sao rãnh nước trong veo đến thế

Bác thợ mộc nói sai rồi

Please help me!Cảm ơn mọi người đã giúp đỡ ạ!Em đang cần gấp ạ

0
“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến...
Đọc tiếp

“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”

Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đây dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến kiêu hùng, bi tráng song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.

Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ trên, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên?

0