Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a.
- Ở kì đầu I xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômatít khác nguồn trong cặp NST tương đồng.
- Tại kì giữa I các cặp NST kép tương đồng sắp xếp ngẫu nhiên trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Ở kì sau I diễn ra sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương đồng về hai cực của tế bào. Khi kết thúc phân bào hai tế bào mới được tạo thành đều có bộ NST đơn bội kép (nNST kép) khác nhau về nguồn gốc.
- Trong quá trình thụ tinh có sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực với các giao tử cái giúp các cặp NST tương đồng tái tổ hợp.
b. Số loại giao tử được tạo ra: 23= 8 loại
ABDEX, ABDeX, AbdEX, AbdeX, aBDEX, aBDeX, abdEX, abdeX
Vi sinh vật |
Kiểu dinh dưỡng |
Nguồn năng lượng |
Nguồn cacbon |
- Tảo, khuẩn lam - Vi khuẩn có lưu huỳnh màu tía, màu lục |
Quang tự dưỡng |
Ánh sáng |
CO2 |
- Vi khuẩn không có lưu huỳnh màu tía, màu lục |
Quang dị dưỡng |
Ánh sáng |
chất hữu cơ |
- Vi khuẩn nitrat hoá |
Hoá tự dưỡng |
chất hữu cơ |
CO2 |
- Nấm men, vi khuẩn lactic |
Hoá dị dưỡng |
chất hữu cơ |
chất hữu cơ |
NHớ tick cho a nha(Nếu đúng)
- Gọi a là số tế bào sinh dưỡng của nhóm 1 => số lần NP của nhóm là b
b là số tế bào sinh dục sơ khai của nhóm 2 => số lần NP của nhóm là a
2n là bộ NST lưỡng bội của loài
Theo bài ra : Tổng số tế bào ban đầu của 2 nhóm bằng số NST đơn trong bộ lưỡng bội của loài => a+b=2n
Tổng số tế bào con được sinh ra từ 2 nhóm là a x \(2^b\) + b x \(2^a\)= 152 (1)
Môi trường cung cấp 1152 NST đơn => a x (\(2^b\)-1) x 2n + b x (\(2^a\)-1) x 2n = 1152 (2)
Từ (1) và (2) giải ptr ta được 2n = 8
Suy ra a+b=8 (3)
Từ (1) và (3) => a= 2, b=6
hoặc a=6, b =2
- Theo bài ra: số NST có trong các hợp tử là 8192 NST đơn
mà hợp tử có bộ NST là 2n đơn
=> số hợp tử được tạo ra là 8192 / 8 = 1024 (hợp tử)
mà 1/4 số giao tử tạo thành được thụ tinh tạo hợp tử
=> số giao tử được tạo thành là 1024 * 4 = 4096 (giao tử)
* Nếu a=2, b=6 => Số tế bào thực hiện giảm phân là b x \(2^a\)x \(2^5\)= 768 ( tế bào)
mà có 4096 giao tử được tạo ra => mỗi tế bào tạo số giao tử là 4096 / 768 = 5,333 ( loại )
* Nếu a = 6 , b=2 => số tế bào thực hiện giảm phân là b x \(2^a\)x \(2^5\) = 4096 (tế bào )
mà có 4096 giao tử được tạo ra => mỗi tế bào tạo số giao tử là 4096 / 4096 = 1 (giao tử)
Suy ra đây là tế bào sinh dục cái.
- Nhóm 1 có 6 tế bào
Nhóm 2 có 2 tế bào
Cá thể là con cái.
Trả lời:
a. Cấu trúc tế bào sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có:
- Cấu trúc màng sinh chất giống nhau: 1 lớp màng cơ sở
- Vật chất di truyền đều là axit nucleic.
- Ti thể và lục lạp của tế bào nhân thực có axit nucleic dạng vòng và các ribôxôm 70S giống như ở tế bào nhân sơ.
- Kích thước ti thể giống với kích thước sinh vật nhân sơ.
à Sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có tổ tiên chung và trong quá trình tiến hóa có hiện tượng nội cộng sinh của sinh vật nhân sơ trong tế bào sinh vật nhân thực.
b. Khi tế bào không sản suất đủ enzim nào đó hoặc enzim đó bất hoạt thì các sản phẩm cần thiết cho hoạt động sống của tế bào không được tổng hợp.
- Mặt khác, cơ chất của enzim đó tích lũy lại có thể gây độc cho tế bào hoặc chuyển hóa theo các con đường phụ thành các chất độc cho tế bào.
à Khi đó, cơ thể sinh vật mắc bệnh rối loạn chuyển hóa.
c. 2n = 14 \(->\) n = 7.
- Số loại giao tử chứa 2 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “bố”:
C2n = C27 = \(\dfrac{7!}{2!\left(7-2\right)!}=21\)(loại)
- Số loại giao tử chứa 3 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “mẹ”:
C3n = C37 = \(\dfrac{7!}{3!\left(7-3\right)!}=35\)(loại)
- Số loại hợp tử chứa 2 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “ông nội” và 3 nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ “bà ngoại”:
C2n × C3n = C27 × C37 = 21 × 35 = 735 (loại)
- Số loại hợp tử tối đa được hình thành:
2n × 2n = 22n = 214 = 16.384 (loại)
- Tỉ lệ phần trăm các loại hợp tử:
735 : 16.384 × 100 = 4,4861 (%)
a)
Cấu trúc tế bào sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có:
- Cấu trúc màng sinh chất giống nhau: 1 lớp màng cơ sở
- Vật chất di truyền đều là axit nucleic.
- Ti thể và lục lạp của tế bào nhân thực có axit nucleic dạng vòng và các ribôxôm 70S giống như ở tế bào nhân sơ.
- Kích thước ti thể giống với kích thước sinh vật nhân sơ.
\(\rightarrow\) Sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực có tổ tiên chung và trong quá trình tiến hóa có hiện tượng nội cộng sinh của sinh vật nhân sơ trong tế bào sinh vật nhân thực.
Câu 2: Cơ chế xác định giới tính ở người: Tính đực, cái được quy định bởi các cặp nhiễm sắc thể giới tính. Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể giới tính trong phát sinh giao tử là cơ chế xác định giới tính. Trong phát sinh giao tử, cặp nhiễm sắc thể XY phân li tạo ra 2 loại tinh trùng X và Y có số lượng ngang nhau. Qua thụ tinh hai loại tinh trùng này với trứng X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY có số lượng ngang nhau. Do đó tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1:1.
Câu 3:
- Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’-P. Sau đó, Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn ( một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN con
Kết quả: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.
Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì ?
a)Sự phân chia đồng đều chất nhân của tế bào mẹ cho 2 tế bào con
b)Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con
c)Sự phân li đồng đều của các cromatit về 2 tế bào con
d)Sự phân chia đồng đều chất tế bào của tế bào mẹ cho 2 tế bào con
Phân tích qua dẫn chứng nha(Ví dụ đó)
1/ Phân tích nhận định bằng chứng tế bào học chứng tỏ nguồn gốc thống nhất của các loài.
Học thuyết tế bào cho rằng tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống. Sự giống nhau về cấu tạo mọi tế bào thể hiện ở :
Màng tế bào: Mọi tế bào đều có một màng nguyên sinh chất bao bọc ở mặt ngoài. Đây là một màng sống do hoạt động của nguyên sinh chất tạo nên. Màng tế bào có chức năng bảo vệ khối chất nguyên sinh trong tế bào, điều chỉnh thành phần các chất chứa trong tế bào; chức năng trao đổi chất: moị quá trình trao đổi chất vơí môi trường của tế bào đều diễn ra qua màng tế bào.
Tế bào chất: là nơi diễn ra mọi hoạt động sống của tế bào và liên hệ tất cả thành phần cuả tế bào làm cho tế bào trở thành một khối thống nhất
Các bào quan như: Ti thể có vai trò quan trọng trong sự hô hấp cuả tế bào. Nơi tạo ra năng lượng sinh học quan trọng là hợp chất cao năng ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống cuả tế bào; Trung thể có vai trò quan trọng trong sự phân bào quy định sự di chuyển và tập kết của các NST; Bộ máy Gôngi giữ vai trò trong sự thải bỏ chất thải cuả hoạt hoạt động trao đổi chất trong tế bào; Lưới nội chất dẫn các chất dinh dưỡng lưu thông trong tế bào, làm tăng bề mặt hoạt động của tế bào; Ribôxôm là nơi diễn ra quá trình tổng hợp prôtêin của tế bào,…..
Vật chất chứa đựng, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền là các đại phân tử axit nuclêic (AND và ARN).
Tất cả các tế bào đều bắt nguồn từ những tế bào sống trước nó và không có sự hình thành ngẫu nhiên từ chất vô sinh.
Các hình thức sinh sản và sự lớn lên cuả cơ thể đa bào đều liên quan với sự phân bào- phương thức sinh sản cuả tế bào:
+ Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ thông qua trực phân.
+ Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan mật thiết vơí quá trình nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.
+ Ở những loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới được tạo thành do sự kết hợp của 2 giao tử đực và cái qua thụ tinh.
Bên cạnh những điểm giống nhau, các loại tế bào ở các sinh vật khác nhau cũng phân biệt nhau về một số đặc điểm cấu tạo do hướng tiến hoá thích nghi.
2/Hãy phân tích nhận định: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hoá phân li của sinh giới.
Trong quá trình tiến hoá lâu dài của mỗi loài sinh vật đã thích nghi vơí điều kiện sống của mình để tồn tại. Tuy nhiên, kiểu cấu tạo giống nhau của các cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung của chúng.
Cơ quan tương đồng (cơ quan cùng nguồn) là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi cho nên có kiểu cấu tạo giống nhau.
Ví dụ: + Như chi trước của các loài động vật có xương sống hiện nay rất đa dạng, phong phú, thích nghi cao độ vơí lối sống của chúng. Từ một kiểu xương chi trước điển hình gồm: xương cánh, xương cẳng (gồm xương trụ và xương quay), các xương cổ, xương bàn và xương ngón, đã phân hoá theo chiều hướng khác nhau như: tay ở người thích nghi với việc cầm nắm, chân trước của ngựa thích nghi với việc chạy, chi trước của chuột chũi thích nghi với việc đào bới đất làm hang, cánh chim có lông vũ hay cánh màng da của dơi thích nghi với việc bay.
+ Hay tuyến nọc độc của rắn tương đồng với tuyến nước bọt của các động vật khác.
+ Vòi hút của bướm tương đồng với đôi hàm dưới của các sâu bọ khác.
+ Gai xương rồng, tua cuốn của đậu Hà Lan là biến dạng của lá.
+ Sự đa dạng phong phú của các nhóm sinh vật ngày nay rõ ràng đã phân li từ những tổ tiên chung, nguồn gốc chung, vì thế dựa trên cơ quan tương đồng có thể thấy sự tiến hoá phân li của sinh giới.
1.
- Các hình thức sinh sản và sự lớn lên của cơ thể đa bào đều liên quan tới sự phân bào - phương thức sinh sản của tế bào:
+ Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ qua trực phân.
+ Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan mật thiết đến quá trình nguyên phân của tế bào hay bào tử.
+ Ở những loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới được phát triển từ hợp tử thông qua quá trình nguyên phân. Hợp tử được tạo thành do sự kết hợp của 2 giao tử đực và cái qua thụ tinh.
Bên cạnh những điểm giống nhau, các loại tế bào ở các sinh vật khác nhau cũng phân biệt nhau một số đặc điểm cấu tạo do hướng tiến hóa thích nghi.