K
Khách
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1- Địa bàn cư trú
Ba nền văn hóa cổ này có chung một lãnh thỗ thống nhất nhưng trong quá khứ chúng vốn là thuộc địa của những quốc gia khác nhau đã từng tồn tại trong lịch sử.
Văn hóa Đông Sơn là văn hóa đồng bằng, văn hóa lục địa, Địa bàn của nó nằm trong lưu vực của sông Hồng, sông Mã sông Cả mà phần lớn nằm trong vùng trung du và đồng bằng.
Văn hóa Sa Huỳnh là văn hóa duyên hải, văn hóa cảng thị nằm dọc theo dải đất ven biển miền Trung Việt Nam ngày nay trong lưu vực các con sông Thu Bồn và Trà Khúc rồi nằm dọc theo những bãi cát trắng và dải cát vàng ( sa huỳnh). Nó còn được gọi là Văn hóa Cồn Bầu vì được phát hiện vào năm 1909 ở vùng ven các bầu nước miền Trung..
Còn văn hóa Óc Eo nằm chủ yếu ở vùng trũng miền Tây sông Hậu gồm điạ bàn các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bạc Liêu… và một phần đất Đông Nam Campuchia.
2- Khu vực khí hậu
-Văn hóa Đông Sơn , Văn hóa Sa Huỳnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhưng nền văn hóa Đông Sơn nằm trong khu vực thời tiết bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông của khí hậu tiền lục địa, Còn văn hóa Sa Huỳnh lại nằm trong khu vực hai mùa Mưa Nắng của khí hậu biển. Mưa do tác động của bức chắn địa hình gió tín phong đem lại, mưa lớn ở tháng 10 và tháng11
Còn văn hóa Óc Eo có nhiệt độ cao đều trong năm nhất là ở Nam Bộ. Đây cũng là khu vực có phân biệt sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa lớn do ảnh hưởng của áp thấp và bão tác động cùng với giải hội tụ nhiệt đới. Đầu mùa Hạ tháng 5 và tháng6 gió Tây Nam có nguồn gốc là khối khí nhiệt đới vịnh Bengan nóng ẩm thổi vào gây mưa đáng kể,mưa lớn t ừ tháng 9-t ới tháng 12.
Mùa khô nắng nóng được tạo nên do tác động của gió tín phong chiếm ưu thế về mùa Đông
3- Thủy văn
Văn hóa Đông Sơn thì nước sông chảy trong nội địa ngọt. Văn hóa Sa Huỳnh thì nước sông nội địa ngọt nhưng nước biển mặn. Còn văn hóa Óc Eo thì nước sông nội địa ngọt
4 - Thời Đại
Việc định tuổi theo phương pháp phóng xạ carbon đã xếp văn hóa Sa Huỳnh đồng thời với văn hóa Đông Sơn, tức khoảng thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.Các bằng chứng khảo cổ qua các hiện vật như rìu, dao và đồ trang sức cho thấy văn hóa Sa Huỳnh có liên quan đến thời đại đồ đồng phân bố ở khu vực Miền Trung từ Đà Nẵng, Quảng Nam vào đến Bình Thuận.
Thời gian tồn tại của chúng kéo dài trong khoảng nửa sau của thiên nhiên kỷ thứ nhất trước công nguyên, vượt qua công nguyên và kéo dài khoảng vài ba thế kỷ sau đó rồi lụi tàn, nhường chỗ cho những thể chế chính trị - xã hội khác nhau ra đời và phát triển. Thời điểm kết thúc của văn hóa Sa Huỳnh, dựa trên những niên đại C14 ở một số khu mộ (...) Còn Văn hóa Óc Eo các nhà khảo cổ đã định niên đại cho từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ th ứ VII. Giai đoạn “hậu Oc Eo” từ thế kỷ VIII đến khoảng thế kỷ X – XII.
Văn hóa Đông Sơn thuộc cuối thời đại đồng thau . Thời kỳ này kỹ thuật đúc đồng thau đã phát triển đạt trình độ đỉnh cao mà hiện vật tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn. Văn hóa Sa Huỳnh có quan hệ gốc gác với các nền văn hóa hậu kỳ đá mới, sơ kỳ thời đại đồng thau. rồi tiến đến sơ kỳ đồ sắt, theo kết quả khảo cổ (1936) của người Pháp Côâlani (M. Colani)), và tồn tại trong khoảng nửa sau thiên niên kỉ 1 TCN đến đầu Công nguyên.. C òn Văn hóa Óc Eo ở vào thời đại cuối đồ sắt
5- Về những dấu tích văn hóa
Cả ba nền văn hóa Đông Sơn ,Sa Huỳnh và Óc Eo chính là tiền đề để ra đời các quốc gia phong kiến hùng mạnh như Đại Việt, Chiêm Thành, Chân Lạp sau này. Cả ba nền văn hóa Đông Sơn Sa Huỳnh và Óc Eo cũng không nằm ngoài qui luật. bước vào giai đoạn suy tàn như một tất yếu khách quan của lịch sử phát triển,
Dấu tích văn hóa của cả ba nền văn hóa được tìm thấy từ trong lòng đất,. Đặc trưng nổi bật chính là những ngôi mộ cổ:
-Di chỉ mộ thuyền của văn hoá Đông Sơn
Mộ thuyền được làm từ các thân cây gỗ lớn đục đẽo thành hình thuyền,.
Cây gỗ lớn được khoét lòng, đặt thi hài vào trong rồi chôn xuống đất. chôn ở độ sâu từ 0,5m đến 1,5m. Hình thức mộ thuyền chủ yếu là đơn táng, song táng (mẹ + con). Mộ thuyền được phát hiện ở những vùng đất phù sa, đầm lầy, có nền đất không cứng thuộc các đồng bằng châu thổ các con sông lớn ở phía Bắc như sông Hồng, sông Cả, sông Mã, hoặc trong các khu vực đồi gò nền đất cao của các vùng trung du. Di chỉ mộ thuyền khẳng định người Việt Cổ đã khai phá mạnh mẽ vùng đồng bằng, đầm lầy và phát triển hệ thống thủy lợi khá mạnh mẽ từ thế kỷ VII TCN đến thế kỷ I SCN
Một trong những di chỉ mộ thuyền khá nổi tiếng là mộ thuyền Châu Can (thuộc thôn Nội, xã Châu Can, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ). Mộ được phát hiện từ năm 1974, nằm ở độ sâu 1,60mđến 2,20m. Trong khu mộ có tới 8 quan tài hình thuyền là các nửa thân cây gỗ khoét rỗng ghép lại đặt quay hướng Nam chếch Đông. Đây là những quan tài khá lớn có đường kính lên tới 0,5m, dài tới 2,32m. ...
-Di chỉ mộ chum - vò của văn hoá Sa Huỳnh
Những di chỉ mộ chum vò từ Nam Đèo Ngang, tới Phan Rang, Phan Thiết, phổ biến nhất trong khu vực Quảng Nam, Quảng Ngãi. Những ngôi mộ chum vò thường được tìm thấy ở ven những cồn cát ven biển, bên những bàu nước ngọt hoặc trên những mảnh ruộng của đồng bằng ven biển hẹp, chạy dọc ven biển miền Trung Việt Nam. Năm 1906, Vinê (M. Vinet) thông báo về việc phát hiện một kho chum hơn 200 chiếc, cao trung bình 0,80 m, vùi sâu trong cồn cát ven biển Quảng Ngãi.). Thi hài ngươi chết được đưa vào chum gốm lớn và chôn dưới cát, được đặt ngồi hoặc đứng trong chum, tạo ra dáng ngồi khom như khi còn là bào thai nằm trong bụng mẹ.
Những mộ chum thườngở dưới lớp đất canh tác mỏng, có độ dày khoảng từ 0,2m đến 0,6m. Những chiếc chum có kích thước không đều nhau, chiều cao của chum mộ trong khoảng từ 0,5m đến 1,2m. , Chum hình cầu, hình trứng, hình trụ có kích thước lớn, nắp đậy hình nón cụt, lồng bàn.... Hầu hết các mộ chum đều có nắp đậy hình nón cụt Miệng chum vò hầu hết đều có nắp đậy để che chở, bảo vệ cho các di vật chứa trong đó., Về cơ bản, chum Sa Huỳnh có ba kiểu dáng sau đây
Loại 1: Thân chum thuôn hình ống, hơi phình ra ở vai, cổ thắt lại, miệng loe tạo thành một đường gấp khúc từ vai - cổ - miệng. Thân chum thường hơi thắt vào ở giữa, đáy hơi tròn dẹt. Trên thân chum thường có văn thừng dập.
Loại 2: Đáy chum hình trứng, vai hơi thuôn nhỏ lại, miệng loe.
Loại 3: Đáy chum hình cầu, cổ thắt lại, miệng thấp hơi loe.
Các chum Sa Huỳnh thường được làm từ đất sét pha cát, hạt to, xoa nhẵn ở phần vai, trên thân có trang trí văn thừng mịn.
Di chỉ mộ táng của văn hoá Óc Eo
Mộ táng là các huyệt mộ hình vuông, hình chữ nhật hay hình phễu, được xây bằng gạch đá bên trên ốp gạch hay lát đá tạo thành bề mặt khá bằng phẳng. Các khu mộ táng thuộc văn hóa Óc Eo được phát hiện tại nhiều địa phương dưới hai dạng: mộ gò và gò mộ
6. Những đồ tuỳ táng trong các ngôi mộ
Cư dân của ba nền văn hóa Đông Sơn Sa Huỳnh ,Óc Eo đều tin linh hồn vẫn sinh hoạt như lúc họ còn đang ở trên trần gian, Hiện vật trong các mộ của ba nền văn hóa về cơ bản đều có cả công cụ sản xuất, vũ khí, đồ trang sức và đồ minh khí. Công cụ sản xuất phản ánh tín ngưỡng của cưdân thời đó vẫn còn mang nặng hình thức “chia của” cho người đã khuất. Vũ khí cho thấy vào thời đó đã xuất hiện sựxung đột giữa các tộc người, các cuộc chiến tranh đã xảy ra.. Các đồ minh khí chứng tỏ đời sống tinh thần của cộng đồng người trong ba nền văn hóa này đã tiến một bước dài trong đời sống tín ngưỡng của mình, đó là “đi từ hiện thực đến biểu tượng”. Điều đó chứng tỏ cư dân thời đó đã có tư duy khái quát cao trong ứng xử của những người sống với những người đã khuất.
Chi tiết về các hiện vật :
Tuỳ Táng văn hoá Đông Sơn
Công cụ sản xuất, vũ khí chiến đấu, và các đồ "minh khí" bằng các chất liệu như gốm, kim loại, gỗ..., chủ yếu là hiện vật bằng đồng nên có thể gọi văn hóa Đông Sơn là văn hóa đồ đồng. Ngoài ra trong mộ còn có xương, răng, tro than, di cốt của người nguyên thủy, đồ trang sức bằng chất liệu đồng, rất ít trang sức bằng vàng bạc, đá quí…, đặc biệt thấy xuất hiện đồ sơn màu nâu, đen, đỏ...
Trong quan tài mộ thuyền Châu Can có chứa nhiều hiện vật thu được như rìu, mũi giáo, mũi lao, khuyên tai...
Đúng(0)
DQ
Dinh Quang Vinh
19 tháng 12 2019
Đúng(0)
Các câu hỏi dưới đây có thể giống với câu hỏi trên
NM
Nguyễn Minh Đăng
9 tháng 3 2022
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
3
U
✎﹏ϯǜทɠ✯廴ěë︵☆
9 tháng 3 2022


Đúng(1)
LP
Lê Phạm Phương Trang
9 tháng 3 2022

Đúng(0)
D
ĐoànThùyDuyên
12 tháng 12 2016
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
3
CT
Cầm Thái Linh
12 tháng 12 2016
Đúng(0)
NK
nguyễn khánh huyền
24 tháng 12 2016
Đúng(0)
NT
Nguyen Thi Ngoc Lan
12 tháng 12 2016
1, người nguyên thủy phát triển và hình thành ở đâu ?2, các quốc gia cổ đại phương đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ ?3, nhữnh dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta ?4, thừ thế kỉ 3 đến thế kỉ 1 hình thành những nền văn hóa nào ? nêu những nét chính về trình độ sản xuất nền văn hóa đông sơn ?5,nhà nước văn lang ra đời vào hoàn cảnh...Đọc tiếp
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
0
NT
Nguyen Thi Ngoc Lan
8 tháng 12 2016
1, người nguyên thủy phát triển và hình thành như thế nào ?2, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ổ đâu và từ bao giờ ?3, những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ổ đâu trên đất nước ta ?4, từ thế kỉ thứ 3 đến thế kỉ thứ 1 hình thành những nền văn hóa nào ? nêu những nét chính về trình độ sản xuất nên văn hóa Đông sơn ?5, nhà nước văn lang ra đời...Đọc tiếp
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
1
DL
Dương Lê Bích Huyền
20 tháng 12 2016
Đúng(0)
HI
huong intimex
18 tháng 12 2016
1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?7.Điển...Đọc tiếp
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
7
LA
Lê An Nguyên
19 tháng 12 2016
Đúng(0)
NT
Nguyễn Trần Thành Đạt
19 tháng 12 2016
Đúng(0)
LD
Leonard Daniel Arnold
6 tháng 12 2016
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
6
BT
Bình Trần Thị
6 tháng 12 2016
Đúng(0)
BT
Bình Trần Thị
6 tháng 12 2016
Đúng(0)
D
duyanh
2 tháng 4 2022
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
3
C
Chuu
2 tháng 4 2022
Đúng(5)
C
Chuu
2 tháng 4 2022
Đúng(1)
TT
Trần Thị Phượng
28 tháng 11 2016
câu 1: Triệu Đà xâm lược nước ta vào năm 179 TCN. hỏi cách ngày nay bao nhiêu năm? vẽ sơ đồ thời gian biểu thị năm diễn ra sự kiện này? (dựa trang 6/sgk làm các dạng bài tương tự như thế vẽ được sơ đồ năm diễn ra sự kiện) (bài 2)câu 2: các quốc gia cổ đại phương đông đã đạt được những thành tựu văn hóa lớn nào? Theo em những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn đực...Đọc tiếp
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
1
NH
Nhok Họ Lê
28 tháng 12 2016
Đúng(0)
TT
Trần Thị Phượng
29 tháng 12 2016
Đúng(0)
VN
Vũ Ngọc Phương Anh
31 tháng 12 2021
#Hỏi cộng đồng OLM
#Lịch sử lớp 6
2
TP
Thư Phan
31 tháng 12 2021
Đúng(0)
VQ
Vũ Quang Huy
31 tháng 12 2021
Đúng(2)
Tất cả
Toán
Vật lý
Hóa học
Sinh học
Ngữ văn
Tiếng anh
Lịch sử
Địa lý
Tin học
Công nghệ
Giáo dục công dân
Âm nhạc
Mỹ thuật
Tiếng anh thí điểm
Lịch sử và Địa lý
Thể dục
Khoa học
Tự nhiên và xã hội
Đạo đức
Thủ công
Quốc phòng an ninh
Tiếng việt
Khoa học tự nhiên
-
Tuần
-
Tháng
-
Năm
-
KM
Kẻ Mạo Danh
4 GP
-
TH
Trần Hoàng Trung
VIP
2 GP
-
LH
Lê Hữu Thành
2 GP
-
AA
admin (a@olm.vn)
0 GP
-
VT
Vũ Thành Nam
0 GP
-
CM
Cao Minh Tâm
0 GP
-
NV
Nguyễn Vũ Thu Hương
0 GP
-
VD
vu duc anh
0 GP
-
OT
♑ ঔღ❣ ๖ۣۜThư ღ❣ঔ ♑
0 GP
-
LT
lương thị hằng
0 GP
- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.
- Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.
- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn.
=> Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng (làm thủy lợi).
- Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.
=> Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp trên.

2. Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời kì Văn Lang, Âu Lạc
3. Trình bày đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc
4. Trình bày chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc( về chính trị, kinh tế, văn hóa)
THAM KHAỎ
Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang:
Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Âu Lạc:
=> Nhận xét:
Bộ máy nhà nước tuy không có gì thay đổi tuy nhiên vào thời nhà nước Âu Lạc vua nắm nhiều quyền hành hơn trong việc trị nước, và có quân đội lớn so với nhà nước Văn Lang.
CÂU 3:
3 Đời sống vật chất: – Nơi ở: Nhà sàn, mái cong hay mái tròn hình thuyền hay mái tròn hình mui, vật liệu là tre, nứa, lá, có cầu thang tre để lên xuống. – Việc đi lại: Chủ yếu bằng thuyền – Việc ăn: Thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá, rau, cà, biết làm muối, mắm cá, và dùng gừng làm gia vị. Cư dân Văn Lang đã biết dùng mâm, bát, muôi.4Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc ở Việt Nam:
- Chính sách cai trị về chính trị:
+ Chia Âu Lạc thành các quận, huyện và sáp nhập vào lãnh thổ Trung Quốc.
+ Đưa người Hán sang cai trị người Việt theo luật pháp hà khắc.
+ Xây đắp các thành lũy lớn, bố trí binh lực để đàn áp các cuộc đấu tranh của người Việt.
- Chính sách cai trị về kinh tế:
+ Bắt người Việt cống nạp sản vật (trầm hương, sừng tê, ngà voi, ngọc trai, đồi mồi…).
+ Thiết lập chế độ thuế khóa, lao dịch hà khắc, nặng nề.
+ Nắm độc quyền về sắt và muối.
- Chính sách cai trị về văn hóa:
+ Đưa người Hán sang sinh sống lâu dài, cho ở lẫn với người Việt.
+ Mở lớp dạy chữ Hán; truyền bá văn hóa Hán.
+ Áp dụng luật pháp của người Hán để cai trị người Việt.
+ Bắt người Việt phải tuân theo các phong tục tập quán của người Hán.
* Nhận xét: chính sách cai trị hà khắc, tàn bạo, tham lam và thâm hiểm.
2.
3.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.
- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
4.
— Chính trị : chia nước ta thành quận, huyện để cai trị, toàn bộ quyền hành đều thuộc về người Hán.
— Kinh tế: ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta bằng nhiều hình thức.
— Văn hoá : truyền bá Nho giáo và chữ Hán, bắt nhân dân ta theo phong tục cùa người Hán.
1. Nêu đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang ?
2. Trình bày cuộc kháng chiến chống Tần ?
3.Nước Âu Lạc ra đời như thế nào ? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Âu Lạc
4. Vì sao nói thành Cổ Loa là 1 công trình vĩ đại , sáng tạo , là 1 quân thành của nhân dân Âu Lạc ?
5. Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ? Từ đó rút ra bày học gì ?
1.Nêu đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang?
*Đời sống vật chất
-Về ở : ở nhà sàn , sống thành từng làng , bản ,....
-Đi lại : chủ yếu= thuyền ,...
-Về mặc : +Nam đóng khố
+Nữ mặc váy
=> lễ hội mặc đẹp , đeo đồ trang sức
*Đời sống tinh thần :
-Xã hội : phân chia giàu nghèo => chưa sâu sắc
-Lễ hội : tổ chức các lễ hội để vui chơi,nhảy múa
-Tím ngưỡng : thờ các thần ( thần núi , sông ,...) mong cho cuộc sống ấm no.
=> Tạo nên tình cảm cộng đồng gắn bó sâu sắc
2.Trình bày cuộc kháng chiến chống Tần
-Vào thế kỉ III-TCN . Đời sống của ND gặp khó khăn
-Năm 218-TCN. Nhà Tần đánh nhau xuống phương Nam
-Người Lạc Việt và người Tây Âu , liên kết đánh quân Tần
-Bầu Thục Phán - Lãnh đạo : dựa vào rừng núi để đánh tan quân Tần xâm lược.
3.Nước Âu Lạc ra đời như thế nào? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Âu Lạc
Thủ lĩnh Văn Lang liên kết các bộ lạc khác :
+Thời gian : Thế kỉ VIII-TCN
+Địa điểm : Gia Ninh , Việt Trì , Bạch Hạc ( Phú Thọ)
+Đứng đầu : Vua Hùng (Hùng Vương )
+Đặt tên nước là Văn Lang
+Đóng đô ở Bạch Hạc ( Phú Thọ )
Vẽ thì tự túc đi á :V chup đc thì tớ đã gửi cho ròi :))
5.Nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào? Từ đó rút ra bài học gì?
-Năm 181-TCN , Triệu Đà đem quân đánh xuống Âu Lạc
-Nhân dân Âu Lạc có thành vững chắc , có tướng giỏi , có vũ khí tốt đã đánh bại quân xâm lược
-Năm 179-TCN , Triệu Đà đem quân đánh Âu Lạc
-An Dương Vương ko đề phòng , lại mất hết tướng giỏi nên đã để Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu
Tớ chỉ làm được vậy thôi ! đúng thì tích vs nha !
bổ xung câu 5 cho CẦM THÁI LINH
- bài học:
+ tuyệt đói cảnh giác với kẻ đich, ko nên khinh đich, mất chủ quan, mất cảnh giác.
+luôn đoàn kết, một lòng đánh giặc
1, người nguyên thủy phát triển và hình thành ở đâu ?
2, các quốc gia cổ đại phương đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ ?
3, nhữnh dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta ?
4, thừ thế kỉ 3 đến thế kỉ 1 hình thành những nền văn hóa nào ? nêu những nét chính về trình độ sản xuất nền văn hóa đông sơn ?
5,nhà nước văn lang ra đời vào hoàn cảnh nào ? thời gian nào ? do ai thành lập ?
6, vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước văn lang
7, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân văn lang có gì đặc sắc ?
1, người nguyên thủy phát triển và hình thành như thế nào ?
2, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ổ đâu và từ bao giờ ?
3, những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ổ đâu trên đất nước ta ?
4, từ thế kỉ thứ 3 đến thế kỉ thứ 1 hình thành những nền văn hóa nào ? nêu những nét chính về trình độ sản xuất nên văn hóa Đông sơn ?
5, nhà nước văn lang ra đời vào hoàn cảnh nào ?
6, vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước văn lang
7, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân vă lang có gì đặc sác ?
3. Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở: Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Nghệ An, Yên Bái, Ninh Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Kom Tum, Quảng Ninh, Quảng Bình, Plây-ku
1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?
2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?
3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.
4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?
5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?
6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?
7.Điển mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ trên đất nước ta là gì ?
8.Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ?
9.Tên gọi "Loa Thành" có nguồn gốc là gì ?
10.Người tinh khôn có cấu tao như thế nào ?
11.Lí do dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì ?
12.Theo em, bài học lớn nhất cần rút ra kinh nghiệm cho đời sau qua thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà là gì ?
13.Nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang và giải thích sơ đồ đó.
14.Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
15.Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Âu Lạc và so sánh với bộ máy nhà nước Văn Lang.
16.Thành Cổ Loa và bộ máy quốc phòng của nước Âu Lạc.
Kiếp đảm, đề cương đây à
Câu 2:
Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV- III trước Công nguyên.
Những tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông: Vua-> Quý tộc -> Nông dân công xã
-> Nô lệ.
Câu 1: Nhà nước Văn Lang được thành lập và tổ chức như thế nào? Em có nhận xét gì về tổ chức của nhà nước đầu tiên này?
Câu 2: Trình bày về đời sống vật chất, đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang.
Câu 3: Cho biết về sự thành lập và tổ chức của nhà nước Âu Lạc? Nêu nhận xét về tổ chức của nhà nước Âu Lạc.
1.Sử cũ viết: “Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước làm 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ)”. Vua giữ mọi quyền hành trong nước, “các bộ đều thần thuộc". Đặt tướng văn là Lạc hầu, tướng võ là Lạc tướng. Con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị nương". “Đời đời cha truyền con nối, đều gọi là Hùng Vương”.
Đứng đầu các bộ là Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bồ chính. Trong chiềng, chạ, những người già được tôn trọng, thường giúp Bồ chính giải quyết việc sản xuất, chia phần ruộng cày cấy, giải quyết các mối bất hòa của dân làng.
Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội. Khi có chiến tranh, vua Hùng và các Lạc tướng huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại, cùng chiến đấu.
Nhận xét về tổ chức nhà nước đầu tiên :
- Có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính).
- Tuy còn đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế, xã hội đất nước cũng như sự hình thành quốc gia - dân tộc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2.Những nét chính trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang qua nơi ở, ăn mặc, phong tục, lễ hội, tín ngưỡng :
- Ở : nhà sàn mái cong làm bằng tre, nứa, gỗ.
- Ăn : thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá và các loại rau, củ, quả ; biết làm muối, mắm và dùng gừng làm gia vị.
- Mặc : nam đóng khố, mình trần ; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực...
- Phong tục : tình nghĩa anh, em, xóm làng ; lòng biết ơn tổ tiên.
- Lễ hội : nhiều lễ hội và các trò chơi...
- Tín ngưỡng : thờ cúng các lực lượng thiên nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng...
em hãy nêu những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc?
THAM KHẢO:
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.
- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức
:>???
câu 1: Triệu Đà xâm lược nước ta vào năm 179 TCN. hỏi cách ngày nay bao nhiêu năm? vẽ sơ đồ thời gian biểu thị năm diễn ra sự kiện này? (dựa trang 6/sgk làm các dạng bài tương tự như thế vẽ được sơ đồ năm diễn ra sự kiện) (bài 2)
câu 2: các quốc gia cổ đại phương đông đã đạt được những thành tựu văn hóa lớn nào? Theo em những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn đực sử dụng đến ngày nay? (bài 6)
câu 3: điểm mới trong đời sống vật chất xã hội và đời sống tinh thần của người Hòa Bình Bắc Sơn Hạ Long trên đất nước ta? (bài 9)
câu 4: người thời Phùng Nguyên, Hoa Lộc đã có những phát minh quan trọng? ý nghĩa của những phát minh đó? (bài 10)
câu 5: trình bày những chuyển biến chính về xã hội của người nguyên thủy trên đất nước ta? (bài 11)
câu 6:trình bày hoàn cảnh ra đời nhà nước Văn Lang (bài 12) nét chính về đời sống vật chất và tinh thần cư dân Văn Lang? (bài 13)
Phượng ơi ghê wá
phượng mà ren ko ghê đc
- Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc được thể hiện qua tư liệu hiện vật nào?
Tham khảo
Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
Bảng xếp hạng