Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thời gian: năm 1424
Diễn biến
-Theo kế của Nguyễn Chích, năm 1424, Lê Lợi quyết định đưa quân vào đồng bằng Nghệ An. Tiến vào Nghệ An là một bước ngoặt về chiến thuật trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Trên đường đi, quân Lam Sơn hạ thành Đa Căng (Bất Căng, Thọ Xuân) do Lương Nhữ Hốt giữ, đánh lui quân cứu viện của viên tù trưởng địa phương theo quân Minh là Cầm Bành. Sau đó quân Lam Sơn đánh thành Trà Lân. Tướng Minh là Trần Trí mang quân từ Nghệ An tới cứu Cầm Bành, bị quân Lam Sơn đánh lui. Lê Lợi vây Cầm Bành, Trần Trí đóng ngoài xa không dám cứu. Bị vây ngặt lâu ngày, Cầm Bành phải đầu hàng.
Kết quả:
Phần lớn Nghệ An được giải phóng.
Thời gian: Năm 1425
Diễn biến: Năm 1425, Trần Nguyên Hãn, Doãn Nỗ, Lê Đa Bồ đem quân vào nam đánh Tân Bình, Thuận Hóa. Tướng Minh là Nhậm Năng ra đánh bị phá tan. Sau Lê Lợi lại sai Lê Ngân, Lê Văn An mang thủy quân tiếp ứng cho Trần Nguyên Hãn chiếm đất Tân Bình, Thuận Hoá. Quân Minh phải rút vào cố thủ nốt.
Kết quả: Vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ thanh hóaa đến đèo Hải Vân.
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |

Thời gian. Sự kiện
7/2/1418 Lê Lợi dựng cờ khởi.nghĩa
10/1924 Nghệ An được giải phóng
8/1425. Tân Bình, Thanh Hóa đc giải phóng
9/1426. Tiến quan ra Bắc mở rộng phạm vi hđ
3/1/1428. Đất nước sạch bóng quân thù
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |
Chúc bạn học tốt!

Mục tiêu đấu tranh của cuộc khởi nghĩa | Người lãnh đạo | Thành phần tham gia | Kết quả cuộc k/n | |
1. Phan Bá Vành | nổi dậy chống địa chủ,quan lại | Phan Bá Vành | nông dân trong vùng | cuộc k/n bị đàn áp |
2. Nông Văn Vân | không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn nên nổi dậy | Nông Văn Vân và một số tù trưởng | người Mường, người Việt ở trung du. | cuộc k/n bị dập tắt |
3.Lê Văn Khôi | chống vương triều Nguyễn, khởi nghĩa ở Nam kì | Lê Văn Khôi | nhân dân sáu tỉnh Nam Kì | cuộc k/n bị đàn áp khốc liệt. |

*Tên cuộc khởi nghĩa:
-Nguyễn Hữu cầu :1741-1751: Đồ Sơn-- - ->Kinh Bắc ->Thăng long ->Sơn Nam - -- ->Thanh Hóa,Nghệ An
-Hoàng công chất:1739-1769: Sơn nam- ->Tây Bắc
-Nguyễn danh phương:1740-1751:Vĩnh phúc ->Sơn tây->Tuyên Quang
-Lê duy mật:1738-1770:Thanh Hóa, Nghệ An
có rất nhiều cuộc khởi nghĩa như :
-Nguyễn Hữu cầu :1741-1751: Đồ Sơn-- - ->Kinh Bắc ->Thăng long ->Sơn Nam - -- ->Thanh Hóa,Nghệ An
-Hoàng công chất:1739-1769: Sơn nam- ->Tây Bắc
-Nguyễn danh phương:1740-1751:Vĩnh phúc ->Sơn tây->Tuyên Quang
-Lê duy mật:1738-1770:Thanh Hóa, Nghệ An
ok :3

Thời gian |
Sự kiện |
Năm 1416 |
Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
Năm 1418 |
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
Năm 1421 |
Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
Năm 1423 |
Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
Năm 1424 |
Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
Năm 1425 |
Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
Tháng 9.1426 |
Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
Tháng 11.1426 |
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
10.1427 |
Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
12.1427 |
Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước. |

1) Niên biểu lịch sử về phong trào Tây Sơn:
-Năm 1771: khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo.
-Năm 1777: quân Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong.
-Năm 1785: Nguyễn Huệ chỉ huy đánh bại quân Xiêm ở Rạch Gầm- Xoài Mút.
-Năm 1786: quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc lật đổ chính quyền họ Trịnh.
-Năm 1789: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
2) Phong trào Tây Sơn được nổ ra vào năm 1771 do Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo lên vùng Tây Sơn thượng đạo làm căn cứ. Khi lực lượng mạnh nghĩa quân kéo xuống Tây Sơn hạ đạo lập căn cứ ở Kiên Mĩ. Với mục đích: lấy của nhà giàu chia cho nhà nghèo được nhân dân hết lòng ủng hộ, nên lực lượng chủ yếu là nông dân nghèo, đồng bào các dân tộc,...
1) Niên biểu lịch sử về phong trào Tây Sơn:
-Năm 1771: khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo.
-Năm 1777: quân Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong.
-Năm 1785: Nguyễn Huệ chỉ huy đánh bại quân Xiêm ở Rạch Gầm- Xoài Mút.
-Năm 1786: quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc lật đổ chính quyền họ Trịnh.
-Năm 1789: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
2) Phong trào Tây Sơn được nổ ra vào năm 1771 do Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo lên vùng Tây Sơn thượng đạo làm căn cứ. Khi lực lượng mạnh nghĩa quân kéo xuống Tây Sơn hạ đạo lập căn cứ ở Kiên Mĩ. Với mục đích: lấy của nhà giàu chia cho nhà nghèo được nhân dân hết lòng ủng hộ, nên lực lượng chủ yếu là nông dân nghèo, đồng bào các dân tộc,...

Thời gian |
Sự kiện |
Năm 1416 |
Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
Năm 1418 |
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
Năm 1421 |
Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
Năm 1423 |
Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
Năm 1424 |
Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
Năm 1425 |
Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
Tháng 9.1426 |
Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
Tháng 11.1426 |
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
10.1427 |
Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
12.1427 |
Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước. |

Nội dung | Sự kiện |
Thời gian | Diễn ra vào mùa xuân năm 1771 |
Lãnh đạo | Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ |
Căn cứ | Ấp Tây Sơn, phủ Quy Nhơn (Bình Định). |
Lực lượng | Nhân dân các địa phương nô nức tham gia khởi nghĩa, trong đó có cả các thương nhân ở các thành thị. Một số nho sĩ tiến bộ, một số quan lại, thổ hào lớp dưới đã sớm tham gia khởi nghĩa |
Mục tiêu |
-Đây là cuộc chiến tranh giai cấp quyết liệt nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. Ngay từ đầu, nghĩa quân đã lấy khẩu hiệu “lấy của nhà giàu chia cho dân nghèo” để hiệu triệu và tập hợp quần chúng bị áp bức. - Chính quyền họ Nguyễn cát cứ trên 200 năm bị đánh đổ. Phong trào Tây Sơn đã giải phóng hầu hết đất Đàng Trong. -Lật đổ chính quyền họ Trịnh tồn tại gần 300 năm, giải phóng Đàng Ngoài. =>Cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn là sự quật khởi của các tầng lớp nhân dân bị áp bức đứng lên lật đổ các thế lực phong kiến thống trị suy tàn, phản dân, hại dân, đảm nhiệm sứ mệnh của dân tộc khôi phục quốc gia thống nhất, đánh bại các đạo quân xâm lược, bảo vệ nền độc lập của đất nước. |
KHỞI NGHĨA LAM SƠN :
Thời kì ở miền Tây Thanh Hoá : Đầu năm 1418, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tiến hành hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hoá). Ngày 2 tháng Giêng Mậu Tuất (7 - 2 - 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.
*Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn
-Do lực lượng còn mỏng và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai.
-Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, được quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn tiếp tục hoạt động.
-Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.
Giải phóng Thuận An, Tân Bình, Thuận Hoá và tiến quân ra Bắc
*Giải phóng Nghệ An (năm 1424) :Theo kế hoạch của tướng Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12 - 10 - 1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công đồn Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh Hoá), sau đó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng lọi đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghê An được giải phóng.
*Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425): Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá. Vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành luỹ bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.
*Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)
-Tháng 9-1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến ra Bắc : Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam (Trung Qụốc) sang. Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An vào Đông Quan. Đạo thứ ba, tiến thẳng vào Đông Quan.
-Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt, chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công.
*Nghĩa quân Lam Sơn toàn thắng Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426)
-Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Để giành thế chủ động, ngày 7-11-1436, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ, Hà Nội). Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục kích ở Tốt Động - Chúc Động. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương, bị bắt sống trên 1 vạn ; Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
*Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10-1427)
-Đầu tháng 10-1427, 15 vạn viện binh giặc chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang. Đạo thứ nhất do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.
-Ngày 8-10-1427, Liễu Thăng bị nghĩa quân Lam Sơn phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang rồi co cụm giữa cánh đồng, bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống.
-Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh biết Liễu Thăng đã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước. Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảm, vội xin hoà và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10-12-1427) để được an toàn rút quân về nước. Lê Lợi chấp nhận lời cầu hoà của Vương Thông. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc thắng lợi.
Thời gian
Sự kiện
Năm 1416
Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người)
Năm 1418
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương.
Năm 1421
Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh
Năm 1423
Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh
Năm 1424
Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an
Năm 1425
Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa
Tháng 9.1426
Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc
Tháng 11.1426
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động
10.1427
Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc
12.1427
Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước.